dạy nhân hóa cho học sinh lớp 3

Nghề dạy học là một nghề cao quý, bởi những người thầy người cô đem đến tri thức, nhân cách và xây dựng tương lai cho học trò. Em xin gửi lời tri ân nhân ngày 20/10 và chúc cô luôn mạnh khỏe để chắp cánh ước mơ cho nhiều thế hệ học trò hơn nữa. Nhân ngày 20/10, em Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 3, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 3 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 3. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn. Bài tập ôn luyện từ và câu ôn hè lớp 3. Dạy kèm cho học sinh lớp 3, Day kem cho hoc sinh lop 3. GIA SƯ BÁCH KHOA; GIA SƯ SƯ PHẠM; GIA SƯ NGOẠI THƯƠNG; Trung tâm gia sư ; 0868908900. Giới thiệu Dạy kèm trung học cơ sở ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ISPRING ĐỂ RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU CHO HỌC SINH LỚP Sinh viên thực : Lê Thị Hoài Lớp : 16STH Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Thúy Nga Đà Nẵng, tháng 01 năm 2020 LỜI CẢM ƠN Sau thời gian 2. Viết thư cho người thân nhân dịp năm mới số 2; 3. Viết thư chúc mừng năm mới số 3; 4. Viết thư chúc tết cô giáo cũ số 4; 5. Viết một bức thư chúc mừng và chúc mừng năm mới cho người bạn số 5; 6. Viết thư cho người thân nhân dịp năm mới số 6; 7. Phương pháp dạy học mới quan niệm rõ ràng về mục tiêu cần đạt , cách kiểm soát , đánh giá kết quả học tập của học sinh . Nó coi trọng thực hành, dạy lấy lợi ích của học sinh làm đích . Ở lớp 3 , việc luyện đọc vẫn tập trung vào yêu cầu rõ ràng rành mạch là Vaytiennhanh Home Credit. Ngày đăng 27/09/2017, 0307 Giáo án toán lớp 5 - Tiết 3 ÔN TẬP SO SÁNH HAI PHÂN SỐ Thứ … ngày…. . tháng …… năm 200 I. MỤC TIÊU Giúp HS  Nhớ lại cách so sánh hai phân số có cùng mẫu số, khác mẫu số, so sánh phân số với đơn vị.  Biết so sánh hai phân số có cùng tử số. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU 1. Khởi động 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Hoạt động 1 Ôn tập cách so sánh hai phân số  GV gọi HS nêu cách so sánh hai phân số có cùng mẫu số, khác mẫu số, rồi tự nêu ví dụ về từng trường hợp như SGK. Khi nêu ví dụ, chẳng hạn một HS nêu 7 5 7 2  thì yêu cầu HS đó giải thích chẳng hạn, 7 2 và 7 5 đã có cùng mẫu số là 7, so sánh 2 tử số ta có 2 7 2 . Hoạt động 2 Thực hành Bài 1 cho HS tự làm r ồi chữa bài Bài 2 cho HS làm bài rồi chữa bài, nếu không HS làm bài và trình bày bằng miệng hoặc viết chẳng hạn 14 12 2 7 26 7 6 14 12 7 6  x x vì hoặc 12 9 3 4 33 4 3 ; 12 8 4 3 42 3 2 4 3 3 2  x x x x vì mà 12 9 12 8  nên 4 3 3 2  HS làm bài rồi chữa bài a 18 17 ; 9 8 ; 6 5 b 4 3 ; 8 5 ; 2 1 đủ thời gian thì làm bài a còn lại sẽ làm khi tự học 4. Củng cố, dặn dò chuẩn bị bài tiết sau . IV. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY Thí sinh Nguyễn Thị Thu Hằng Thứ sáu ngày 15 tháng năm 2015 Bài 1 Đọc đoạn văn sau trả lời câu hỏi Chị tre chải tóc bên ao Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương Bác nồi đồng hát bùng boong Bà chổi loẹt quẹt lom khom nhà Trần Đăng Khoa a, b, Cái trống trường em Mùa hè nghỉ Suốt ba tháng liền Trống nằm ngẫm nghĩ Buồn không trống Trong ngày hè Bọn vắng Chỉ tiếng ve? Thanh Hào - Đoạn thơ vật nhân hóa ? - Những từ ngữ giúp em nhận điều ? Bài 1 Những vật nhân hóa tre mây nồi đồng chổi trống Những từ ngữ giúp em nhận điều chị, chải tóc nàng, áo trắng, ghé vào soi gương bác, hát bùng boong bà, lom khom nghỉ, nằm, ngẫm nghĩ Buồn không trống Trong ngày hè Bọn vắng Chỉ tiếng ve? - Tác giả nhân hóa vật cách ? Thứ sáu ngày 15 tháng năm 2015 Các cách dùng để nhân hóa + Gọi vật từ ngữ dùng để gọi người + Tả vật từ ngữ dùng để tả người + Nói với vật thân mật nói với người Bài 2 Từ hình ảnh nhân hóa tập 1, em thích hình ảnh nào? Vì sao? a, Chị tre chải tóc bên ao Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương Bác nồi đồng hát bùng boong Bà chổi loẹt quẹt lom khom nhà Trần Đăng Khoa b, Cái trống trường em Mùa hè nghỉ Suốt ba tháng liền Trống nằm ngẫm nghĩ Buồn không trống Trong ngày hè Bọn vắng Chỉ tiếng ve? Thanh Hào Em thích hình ảnh trống vì Trong khổ thơ “Cái trống trường em” tác giả sử dụng biện pháp nhân hóa, gán cho vật hoạt động, cảm xúc, suy nghĩ giống người nghỉ,nằm ngẫm nghĩ Đồng thời tác giả nói với trống thân mật nói với người làm cho trống – vật đỗi bình thường trở nên sinh động, gợi cảm Bài 3 Sử dụng biện pháp nhân hóa để diễn đạt lại cho câu văn cho sinh động gợi cảm gieo tia a, Ông Mặtmặt trờitrời mọc từ phía đông, chiếu nắng xuống cánh đồng lúa xanh rờn b, Mấy chuyện ríu rít vòm chim trò hót Bài 4 Em viết đoạn văn miêu tả bầu trời ngày nắng đẹp tả bồn hoa mà em thích từ đến ụu câu có sử dụng biện pháp nhân hóa Sau viết xong, em gạch chân từ ngữ thể biện pháp nhân hóa Thứ sáu ngày 15 tháng năm 2015 Có cách dùng để nhân hóa? Đó cách nào? Các cách dùng để nhân hóa + Gọi vật từ ngữ dùng để gọi người + Tả vật từ ngữ dùng để tả + Gọi vật từ ngữ dùng để gọi người +người Nói với vật thân mật nói với người + Tả vật từ ngữ dùng để tả người + Nói với vật thân mật nói với người CHÚC CÁC THẦY CÔ GIÁO MẠNH KHỎE, CÁC EM CHĂM NGOAN HỌC GIỎI, PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong chương trình Tiểu học, Tiếng Việt là môn học chiếm vị trí quan trọng nhất. Với tính chất là một môn học công cụ, ngoài việc cung cấp các kiến thức cơ bản về tiếng mẹ đẻ nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống kĩ năng hoạt động giao tiếp bằng Tiếng Việt, đồng thời môn học này còn bồi dưỡng năng lực tư duy cũng như lòng yêu quý Tiếng Việt. Do đó, môn Tiếng Việt có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về tiếng mẹ đẻ, rèn cho các em bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Trong đó, nghe, đọc là hai kĩ năng tiếp nhận ngôn bản cũn núi, viết là hai kĩ năng sản sinh ngôn bản. Phõn môn Tập làm văn có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành và phát triển các kĩ năng sản sinh ngôn bản. Môn học này có vị trí đặc biệt trong quá trình dạy học tiếng mẹ đẻ vì Tập làm văn nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng, quan trọng nhất của dạy học tiếng mẹ đẻ là dạy học sinh sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt để giao tiếp, tư duy và học tập. Thông qua môn Tập làm văn, học sinh vận dụng và hoàn thiện một cách tổng hợp những kiến thức, kĩ năng Tiếng Việt đã được học vào việc tạo lập nên những bài văn hay, giàu tính nghệ thuật. Trong phõn mụn Tập làm văn ở lớp 4, văn miêu tả chiếm thời lượng lớn nhất so với các loại văn khác. Văn miêu tả là một thể loại văn có tác dụng rất lớn trong việc tái hiện đời sống, nó giỳp học sinh hình thành và phát triển trí tưởng tượng, óc quan sát và khả năng đánh giá, nhận xét. Qua các văn bản miêu tả giúp ta có thể cảm nhận văn học và cuộc sống một cách tinh tế, sâu sắc hơn, làm cho tâm hồn, trí tuệ của chúng ta thêm phong phú. Những văn bản miêu tả có tác dụng to lớn như vậy một phần bởi sự có mặt của những biện pháp tu từ. Biện pháp tu từ là những cách phối hợp sử dụng 1 khéo léo các đơn vị từ vựng trong phạm vi của một câu hay một chỉnh thể trờn cõu có khả năng đem lại hiệu quả tu từ do mối quan hệ qua lại giữa các đơn vị từ vựng trong ngữ cảnh rộng. Việc dạy học các biện pháp tu từ có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó giỳp người học biết cách sử dụng ngôn từ có hiệu quả cao. Ngôn từ được dùng không chỉ đảm bảo tính thông báo thông tin mà còn mang tính nghệ thuật, thẩm mĩ và biểu đạt tình cảm. Thông qua việc học các biện pháp tu từ này không chỉ giúp người học cảm thụ được cái hay, cái đẹp trong văn bản nghệ thuật mà còn ham muốn tạo ra cái hay, cái đẹp bằng ngôn từ. Hai biện pháp tu từ được sử dụng nhiều nhất trong các bài văn miêu tả là biện pháp so sánh và nhân hóa. Khi học sinh được học những kiến thức về sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa trong văn miêu tả, các em sẽ nhận thấy cái hay, cái đẹp chứa đựng trong từng cách so sánh, nhân hóa một sự vật. Từ đó, các em sẽ biết sử dụng các biện pháp tu từ sao cho đúng, cho hay để viết văn miêu tả gợi hình, gợi cảm và sinh động hơn. Thực tế cho thấy khả năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa để viết văn miêu tả của học sinh lớp 4 còn nhiều hạn chế. Các bài văn viết của học sinh thường ít sử dụng biện pháp so sánh và nhân hóa hoặc có sử dụng thì cũng chưa hay, chưa phù hợp hoặc hiệu quả chưa cao. Vì vậy, các bài văn miêu tả của các em học sinh lớp 4 thường khô khan, câu văn thiếu hình ảnh, đơn điệu, chỉ mang tính liệt kê, mô tả. Bên cạnh đó, nhiều giáo viên còn lúng túng trong việc hướng dẫn học sinh sử dụng các biện pháp tu từ này trong bài văn miêu tả. So sánh và nhân hoá là hai biện pháp tu từ được sử dụng nhiều trong khi nói và viết văn bản. Hai biện pháp tu từ này không được dạy thành bài riêng trong chương trình Tiếng Việt tiểu học cũ từ líp Một đến líp Năm. Chúng chỉ được dạy cho học sinh giỏi khối Bốn, khối Năm hoặc được nói 2 đến trong các giê tập đọc khi khai thác nội dung của bài học. Trong chương trình Tiếng Việt Tiểu học mới, hai biện pháp tu từ này được đưa vào cho học sinh làm quen từ líp Hai và được dạy chính thức thành bài riêng cho học sinh líp Ba ở phân môn Luyện từ và câu. Luyện từ và câu là tên gọi mới của phân môn Từ ngữ, ngữ pháp. Cách gọi này và Tìm hiều khả năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa trong bài văn miêu tả của học sinh lớp 4, các dạng bài tập rèn kỹ năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong chương trình Tiểu học, Tiếng Việt là môn học chiếm vị trí quan trọng nhất. Với tính chất là một môn học công cụ, ngoài việc cung cấp các kiến thức cơ bản về tiếng mẹ đẻ nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống kĩ năng hoạt động giao tiếp bằng Tiếng Việt, đồng thời môn học này còn bồi dưỡng năng lực tư duy cũng như lòng yêu quý Tiếng Việt. Do đú, môn Tiếng Việt có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về tiếng mẹ đẻ, rèn cho các em bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Trong đó, nghe, đọc là hai kĩ năng tiếp nhận ngôn bản cũn núi, viết là hai kĩ năng sản sinh ngôn bản. Phõn môn Tập làm văn có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành và phát triển các kĩ năng sản sinh ngôn bản. Môn học này có vị trí đặc biệt trong quá trình dạy học tiếng mẹ đẻ vì Tập làm văn nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng, quan trọng nhất của dạy học tiếng mẹ đẻ là dạy học sinh sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt để giao tiếp, tư duy và học tập. Thông qua môn Tập làm văn, học sinh vận dụng và hoàn thiện một cách tổng hợp những kiến thức, kĩ năng Tiếng Việt đã được học vào việc tạo lập nên những bài văn hay, giàu tính nghệ thuật. Trong phõn mụn Tập làm văn ở lớp 4, văn miêu tả chiếm thời lượng lớn nhất so với các loại văn khác. Văn miêu tả là một thể loại văn có tác dụng rất lớn trong việc tái hiện đời sống, nú giỳp học sinh hình thành và 1 phát triển trí tưởng tượng, óc quan sát và khả năng đánh giá, nhận xét. Qua các văn bản miêu tả giúp ta có thể cảm nhận văn học và cuộc sống một cách tinh tế, sâu sắc hơn, làm cho tâm hồn, trí tuệ của chúng ta thêm phong phú. Những văn bản miêu tả có tác dụng to lớn như vậy một phần bởi sự có mặt của những biện pháp tu từ. Biện pháp tu từ là những cách phối hợp sử dụng khéo léo các đơn vị từ vựng trong phạm vi của một câu hay một chỉnh thể trờn cõu có khả năng đem lại hiệu quả tu từ do mối quan hệ qua lại giữa các đơn vị từ vựng trong ngữ cảnh rộng. Việc dạy học các biện pháp tu từ có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nú giỳp người học biết cách sử dụng ngôn từ có hiệu quả cao. Ngôn từ được dùng không chỉ đảm bảo tính thông báo thông tin mà còn mang tính nghệ thuật, thẩm mĩ và biểu đạt tình cảm. Thông qua việc học các biện pháp tu từ này không chỉ giúp người học cảm thụ được cái hay, cái đẹp trong văn bản nghệ thuật mà còn ham muốn tạo ra cái hay, cái đẹp bằng ngôn từ. Hai biện pháp tu từ được sử dụng nhiều nhất trong các bài văn miêu tả là biện pháp so sánh và nhân hóa. Khi học sinh được học những kiến thức về sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa trong văn miêu tả, các em sẽ nhận thấy cái hay, cái đẹp chứa đựng trong từng cách so sánh, nhân hóa một sự vật. Từ đó, các em sẽ biết sử dụng các biện pháp tu từ sao cho đúng, cho hay để viết văn miêu tả gợi hình, gợi cảm và sinh động hơn. Thực tế cho thấy khả năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa để viết văn miêu tả của học sinh lớp 4 còn nhiều hạn chế. Các bài văn viết của học sinh thường ít sử dụng biện pháp so sánh và nhân hóa hoặc có sử dụng thì cũng chưa hay, chưa phù hợp hoặc hiệu quả chưa cao. Vì vậy, các bài văn miêu tả của các em học sinh lớp 4 thường khô khan, câu văn thiếu hình ảnh, đơn điệu, chỉ mang tính liệt kê, mô tả. Bên cạnh đó, nhiều 2 giáo viên còn lúng túng trong việc hướng dẫn học sinh sử dụng các biện pháp tu từ này trong bài văn miêu tả. So sánh và nhân hoá là hai biện pháp tu từ được sử dụng nhiều trong khi nói và viết văn bản. Hai biện pháp tu từ này không được dạy thành bài riêng trong chương trình Tiếng Việt tiểu học cũ từ lớp Một đến lớp Năm. Chúng chỉ được dạy cho học sinh giỏi khối Bốn, khối Năm hoặc được nói đến trong các giờ tập đọc khi khai thác nội dung của bài học. Trong chương trình Tiếng Việt Tiểu học mới, hai biện pháp tu từ này được đưa vào cho học sinh làm quen Trang 1 I. TÊN ĐỂ TÀI MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG NHẬN BIẾT VÀ SỬ DỤNG BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH VÀ NHÂN HÓA CHO HỌC SINH LỚP 3. II. ĐẶT VẤN ĐỀ Như chúng ta đã biết, tiếng Việt có vai trò cực kì quan trọng trong đời sống cộng đồng. Với cộng đồng, đó là công cụ để giao tiếp và tư duy. Đối với trẻ em, nó càng có vai trò quan trọng. đã chỉ rõ “trẻ em đi vào trong đời sống tinh thần của mọi người xung quanh nó duy nhất thông qua phương tiện tiếng mẹ đẻ và ngược lại, thế giới bao quanh đứa trẻ được phản ánh trong nó chỉ thông qua chính công cụ này”… Và tiếng Việt là tiếng nói phổ thông, tiếng nói dùng trong giao tiếp chính thức của cộng đồng các dân tộc anh em trên đất nước Việt Nam. Bởi vậy, chương trình tiếng Việt từ lớp 1 đến lớp 5 ở Tiểu học không chỉ coi trọng dạy học tiếng Việt mà luôn coi nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết. Dưới sự hướng dẫn của các thầy giáo, cô giáo những bài thơ, bài văn trong sách giáo khoa sẽ đem đến cho các em bao nhiêu điều kì lạ và hấp dẫn. Tuy nhiên, muốn trở thành một học sinh có năng lực cảm thụ văn học tốt, mỗi em phải tự giác phấn đấu và rèn luyện về nhiều mặt. Để có được năng lực cảm thụ văn học sâu sắc và tinh tế, cần có sự say mê, hứng thú khi tiếp xúc với thơ văn, chịu khó tích lũy vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống và văn học; nắm vững kiến thức cơ bản về tiếng Việt phục vụ cảm thụ văn học. Rèn luyện để nâng cao năng lực cảm thụ văn học là một trong những nhiệm vụ cần thiết đối với học sinh Tiểu học. Có năng lực cảm thụ văn học tốt, các em sẽ cảm nhận được những nét đẹp của văn thơ, được phong phú hơn về tâm hồn, nói - viết tiếng Việt thêm trong sáng và sinh động. Đối với học sinh lớp Ba, bồi dưỡng cho các em cảm thụ văn học thông qua các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa là biện pháp tốt nhất. Vì so sánh có khả năng khắc họa hình ảnh và gây ấn tượng mạnh mẽ làm nên một hình Trang 2 thức miêu tả sinh động, so sánh còn có tác dụng làm cho lời nói rõ ràng, cụ thể, diễn đạt được mọi sắc thái biểu cảm, bộc lộ tâm tư tình cảm một cách kín đáo tế nhị. Sử dụng các biện pháp nhân hóa, nó biến sự vật thành con người bằng cách gán cho nó những đặc điểm mang tính cách người, làm cho nó trở lên sinh động gợi cảm và hấp dẫn hơn. Chúng như có hồn, như biết tâm sự, trò chuyện với chúng ta. Trong thực tế giảng dạy những năm qua, tôi nhận thấy do khả năng tư duy của các em còn dừng lại ỏ mức độ tư duy đơn giản, trực quan nên việc cảm thụ nghệ thuật tu từ so sánh, nhân hóa còn hạn chế, vốn kiến thức văn học của học sinh còn nghèo. Một số em chưa có khả năng nhận biết về nghệ thuật, học sinh chỉ mới biết các sự vật một cách cụ thể. Nên khi tiếp thu về nghệ thuật tu từ so sánh và nhân hóa rất khó khăn. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Một số biện pháp rèn kĩ năng nhận biết và sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa cho học sinh lớp Ba”. III. CƠ SỞ LÝ LUẬN - Sách giáo khoa tiếng Việt lớp 3 hiện nay nói chung và phân môn Luyện từ và câu nói riêng, còn một số điểm chưa hợp lý mặc dù SGK đã chú trọng phương pháp thực hành nhưng những bài tập sáng tạo vẫn còn ít, đơn điệu, kiến thức dạy học sinh còn mang tính trừu tượng, thiếu hình ảnh minh hoạ nên học sinh còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình lĩnh hội các kiến thức mới. - Cũng như các loại từ, học sinh không cần nắm được các khái niệm so sánh hay nhân hóa. Tuy nhiên, các em có thể nhận biết được các biện pháp này dưới dạng cụ thể, đồng thời bước đầu ý thức được hiệu quả của chúng đối với hoạt động giao tiếp cũng như khi làm văn. Trong chương trình tiếng Việt lớp Ba, học sinh được làm quen với hai biện pháp cơ bản so sánh, nhân hóa. - Để trau dồi năng lực cảm thụ văn học ở Tiểu học, các em cần nắm vững những kiến thức cơ bản đã học trong chương trình môn Tiếng Việt ở Tiểu học. Trang 3 Có hiểu biết về ngữ âm và chữ viết tiếng Việt âm, thanh - chữ ghi âm, dấu ghi thanh; tiếng, các bộ phận của tiếng, … các em mới dễ dàng cảm nhận được vẻ đẹp của các câu văn, bài thơ. Nắm vững BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CẢM THỤ VĂN HỌC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH VÀ NHÂN HÓA Nguyễn Thị Hoà 1 Tóm tắt Một mục tiêu của môn Tiếng Việt ở tiểu học là giúp học sinh cảm nhận cái hay, cái đẹp của ngôn từ Tiếng Việt và bước đầu có những hiểu biết sơ giản về cuộc sống xung quanh. Vẻ đẹp của ngôn từ tiếng Việt được thể hiện trong ngữ liệu những bài tập đọc. Trong quá trình giảng dạy, người giáo viên tiểu học cần bồi dưỡng và tích cực hoá khả năng cảm thụ Văn học của học sinh. Về mặt hình thức, để tạo sức hấp dẫn phù hợp tâm lí lứa tuổi, hầu hết các tác phẩm Văn học được đưa vào sách giáo khoa bậc học này đều tạo hiệu quả thẩm mỹ thông qua các biện pháp tu từ. Bài viết giới hạn việc khảo sát tác dụng của hai biện pháp so sánh và nhân hóa thông qua hệ thống bài tập thực nghiệm, từ đó góp ý kiến trao đổi xung quanh vấn đề bồi dưỡng khả năng cảm thụ Văn học cho học sinh. 1. MỞ ĐẦU Môn Tiếng Việt ở tiểu học có vai trò quan trọng trong việc hình thành các kĩ năng cơ bản cho học sinh. Riêng phân môn tập đọc có nhiệm vụ hình thành và phát triển các khả năng tiếp nhận văn bản. Số lượng các tác phẩm văn học được lựa chọn làm ngữ liệu trong sách giáo khoa bậc học này đều dựa trên cơ sở đảm bảo tính hệ thống, phù hợp với quan điểm xây dựng chương trình. Trong các giờ tập đọc mà đối tượng là tác phẩm văn học, phần lớn giáo viên hướng dẫn các em đọc đúng, đọc hiểu là chủ yếu. Khả năng đọc diễn cảm còn hạn chế đã ảnh hưởng đến năng lực cảm thụ văn học của các em. Tác phẩm văn học được đưa vào sách giáo khoa để giảng dạy cho học sinh xuất hiện với hai tư cách tư cách ngữ liệu cho một đơn vị bài học và tư cách một tác phẩm nghệ thuật ngôn từ. Là tác phẩm nghệ thuật, mỗi bài thơ, câu văn đều ẩn chứa những tín hiệu thẩm mỹ. Từ mục tiêu chương trình, quá trình đọc hiểu văn bản không chỉ giúp học sinh tri nhận về những gì diễn ra trong thế giới xung quanh mà còn bồi dưỡng tâm hồn, định hướng những tình cảm tốt đẹp cho các em. Để đạt mục tiêu ấy, hình thức tác phẩm có vai trò quan trọng. Trên thực thế, qua khảo sát ngữ liệu, chúng tôi nhận thấy các biện pháp tu từ đã tạo sức hấp dẫn cho câu văn, lời thơ tiếng Việt. Biện pháp tu từ là một là những cách phối hợp sử dụng khéo léo các đơn vị từ vựng trong phạm vi của một câu hay một chỉnh thể trong câu có khả năng đem lại hiệu quả tu từ do mối quan hệ qua lại giữa chúng. Hiểu được vai trò và sử dụng hiệu quả các biện pháp tu từ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với học sinh tiểu học. Nhân hóa và so sánh là những biện pháp tu từ được sử dụng với tỉ lệ lớn thông qua các văn bản văn học chương trình tập đọc ở 1 CN, Trường CĐSP Hải Dương tiểu học. Mỗi đoạn trích trong các bài tập đọc sử dụng nhân hóa, so sánh, khi được giáo viên chú ý khai thác sẽ nâng cao khả năng cảm nhận vẻ đẹp ngôn từ, giúp các em nói, viết được các câu văn gợi hình, gợi cảm và sinh động. Trong nhiều giờ học tập đọc, với nhiều nguyên nhân, giáo viên chưa quan tâm đúng mức đến việc rèn khả năng cảm thụ văn học cho học sinh. Những năm gần đây, một trong những vấn đề khiến nhiều giáo viên văn trăn trở, bối rối, thậm chí bất lực buông xuôi, đó là tình trạng học trò chán học văn, miễn cưỡng với nghe, ghi chép, trả bài - trong đó hoạt động nghe không còn hứng thú, hoạt động ghi không có sáng tạo và việc trả bài phần nào đúng với ý nghĩa là trả lại bài thầy cô đã giảng cho thầy cô. Việc hướng dẫn tìm hiểu nội dung hay hình thức tác phẩm chỉ đơn thuần là việc trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa. Do thời lượng quy định của tiết học, giáo viên đã vô hình trung hạn ... dụng biện pháp nhân hóa Sau viết xong, em gạch chân từ ngữ thể biện pháp nhân hóa Thứ sáu ngày 15 tháng năm 2015 Có cách dùng để nhân hóa? Đó cách nào? Các cách dùng để nhân hóa + Gọi vật từ... Đoạn thơ vật nhân hóa ? - Những từ ngữ giúp em nhận điều ? Bài 1 Những vật nhân hóa tre mây nồi đồng chổi trống Những từ ngữ giúp em nhận điều chị, chải tóc nàng, áo trắng, ghé vào soi gương bác,... vật thân mật nói với người Bài 2 Từ hình ảnh nhân hóa tập 1, em thích hình ảnh nào? Vì sao? a, Chị tre chải tóc bên ao Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương Bác nồi đồng hát bùng boong Bà chổi - Xem thêm -Xem thêm ôn tập so sánh và nhân hóa lớp 3, ôn tập so sánh và nhân hóa lớp 3, Ngày đăng 05/04/2013, 1013 Phương pháp dạy tập đọc cho học sinh lớp 3 Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 PHẦN I MỞ ĐẦU I/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Cấp Tiểu học, đọc là một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với mỗi người đi học. Đọc giúp các em chiếm lĩnh ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp, học tập, tạo ra hứng thú và động cơ học tập. Đọc tạo điều kiện để học sinhcó khả năng tự học và tinh thần học tập cả đời. Đọc là khả năng không thể thiếu được của con người trong thời đại văn minh. Vì lẽ đó, ở trường Tiểu học giáo viên có nhiệm vụ dạy cho học sinh một cách có hệ thống các phương pháp để hình thành và phát triển năng lực đọc cho học sinh. Tập đọc là một phân môn thực hành mang tính tổng hợp, nhiệm vụ quan trọng nhất là hình thành năng lực đọc cho học sinh. Qua bài tập đọc học sinh được làm quen với ngôn ngữ văn học, các nhân vật trong các bài tập đọc, các thông điệp mà nội dung bài học cần thông báo .Tập đọc giúp các em phát triển kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, bồi dưỡng cho các em cảm nhận được những rung cảm thẫm mỹ, cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn ngữ qua bài đọc, từ đó giáo dục cho các em những tình cảm trong sáng tốt đẹp. Ở lớp 3 ,theo chương trình Giáo duc phổ thông - cấp Tiểu học mục tiêu của dạy tập đọc là - Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng việt đọc, nghe , nói , viết để học tập và giao tiếp trong các môi ttrường họat động của lứa tuổi . - Biết thêm những từ ngữ gồm cả những thành ngữ , tục ngữ dễ hiểu về lao động sản xuất , văn hoá , xã hội , bảo vệ tổ quốc . - Biết cấu tạo ba phần của bài văn; bước đầu nhận biết đoạn văn ý chính . - Đọc đúng và rành mạch bài văn khoảng 70 - 80 tiếng / phút , nắm được ý chính của bài. - Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng , giàu đẹp của tiếng Việt , góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đỗ Thị Thanh 1 Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 Thực tế hiện nay ở trường Tiểu học cho thấy kỹ năng đọc của học sinh lớp ba còn hạn chế , ngay cả giáo viên chưa tì m ra phương pháp để năng cao kết quả giờ đọc . Việc dạy của giáo viên vẫn bám vào phương pháp dạy dập khuôn học sinh theo phương pháp mới cũng là đọc cá nhân , đọc theo nhóm , . nhưng giáo viên hầu hết không kiểm soát được tốc độ đọc cách đọc của học sinh , không sửa sai . Đây là nguyên nhân làm cho học sinh hoạt động không tích cực , sinh ra nhàm chán khi học tập đọc . Để nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp ba và tránh nhàm chán cho các em trong giờ học tôi chọn đề tài "Phương pháp dạy tập đọc cho học sinh lớp 3B " . II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU . - Nâng cao kỹ năng đọc cho học sinh. - Thông qua dạy học tiếng Việt, góp phần rèn luyện thao tác tư duy cho học sinh. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. - Nghiên cứu cơ sở lí luận ngôn ngữ học. - Học sinh lớp 3B. - Phương pháp dạy tập đọc lớp 3. IV . NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU . - Xây dựng và xác dịnh các cơ sở lí luận để day cho học sinh tập đọc đúng yêu cầu của lớp 3. - Đề xuất nội dung điều chỉnh phương pháp dạy . - Tổ chức dạy học thực nghiệm. - Kiểm tra tính hiệu quả của giờ dạy. V . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. - Phương pháp khảo sát thực tế . - Phương pháp thực nghiệm. - Phương pháp so sánh đối chiếu. Đỗ Thị Thanh 2 Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 PHẦN II NỘI DUNG. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN. I . CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC. Phương pháp dạy tập dọc phải dựa trên những cơ sở của ngôn ngữ học như chính âm , chính tả , ngữ điệu . Đỗ Thị Thanh 3 Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 Để tổ chức dạy đọc cho học sinhchúng ta cần hiểu rõ quá trình đọc , nắm bản chất kỹ năng đọc. Đọc là một hoạt động trí tuệ phức tạp mà cơ sở là tiếp nhận thông tin bằng chữ viết dựa vào hoạt động của cơ quan thị giác . Đọc bao gồm những yếu tố như Tiếp nhận bằng mắt, hoạt động của cơ quan phát âm , các cơ quan thính giác và thông hiẻu những gì đọc được. Nhiệm vụ của sự phát triển kỹ năng đọpc là đạt đến sự tổng hợp giữa những mặt riêng lẻ này của quá trình đọc đó là điểm phân biệt giữa người mới biết đọc và người đọc thành thạo . Về cơ sở sinh lí của việc dạy đọc ta thấy đồng thời mắt nhìn , miệng đọc , tai nghe văn bản được đọc. Ngay khi đọc thầm , dù không pháp âm nhưng cơ quan tri thức , tư tưởng tình cảm của người khác chứa đựng trong văn bản . II .CƠ SỞ SƯ PHẠM VÀ VIỆC DẠY ĐỌC CHO HỌC SINH. Phương pháp dạy tập đọc mới bắt nguồn từ nhu cầu của công cuộc đổi mới đang diễn ra trên đất nước ta . Phương pháp dạy học mới quan niệm rõ ràng về mục tiêu cần đạt , cách kiểm soát , đánh giá kết quả học tập của học sinh . Nó coi trọng thực hành, dạy lấy lợi ích của học sinh làm đích . Ở lớp 3 , việc luyện đọc vẫn tập trung vào yêu cầu rõ ràng rành mạch là chủ yếu , chưa đòi hỏi phải đọc diễn cảm . Đỗ Thị Thanh 4 Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 CHƯƠNG II KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VÀ KHẢO SÁT THỰC TIỄN. 1 Về sách giáo khoa. Sách giáo khoa tiếng Việt 3 gồm2 tập gồm 15 đơn vị học , mỗi đơn vị gắn với một chủ điểm , học trong hai tuần trừ chủ điểm ngôi nhà chung học trong hai tuần. 2 Về giáo viên và học sinh. Đỗ Thị Thanh 5 Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 Hiện nay còn một số giáo viên kỹ năng đọc chưa tốt , chưa chú ý sửa sai cho học sinh , chưa chú ý theo dõi tốc độ đọc cho học sinh do chàng màng về nắm kiến thức chuẩn của học sinh từng khối lớp. 3 Kết quả điều tra thực trạng. Qua khảo sát thực trạng dạy và học tập đọc ở lớp 3 cho thấy kỹ năng đọc chưa tốt , chưa chú ý sửa sai cho học sinh , chưa chú ý theo dõi tốc độ đọc cho học sinh cho dù học sinh có đọc đúng . Giáo viên hầu như không kiểm soát được học trò của mình khi đọc các em chỉ cần đọc thuộc là được. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP . Để giờ học nhẹ nhàng , đem lại hiệu quả thiết thực nhất là đối ví học sinh có điều kiện còn khó khăn trong học tập , khi dạy cần tập trung vào yêu cầu cơ bản , cần linh hoạt phương pháp dạy tập đọc nhằm đạt hiệu quả thiết thực .Với lớp 3 học sinh cần đọc đúng và rành mạch bài văn đạt yêu cầu tối thiểu khoảng 70 tiếng / phút , để đạt được yêu cầu này giáo viên càn sử dụng linh hoạt các biện pháp,hình thức tổ chức cho học sinh luyện đọc. - Hướng dẫn đọc từng câu HS nối tiếp nhau đọc từng câu, cần theo dõi học sinh đọc để sửa lỗi phát âm, kết hơp luyện đọc đúng từ ngữ .GV nên chia nhỏ văn bản cho nhiều học sinh được tham giatích cực vào quá trình luyện tập , qua đó bộc lộ năng lực đọc của từng cá nhân . lắng nghe học sinh đọc , để cảm nhận được ưu điểm hay hạn chế về kỹ năng dọc của học sinh để từ đó có biện pháp động viên hay giúp đỡ kịp thời . Những thông tin ngược là cơ sở để giáo viên lựa chọn nội dung dạy học thiết thực , tránh áp đặt mang tính chủ quan . Đỗ Thị Thanh 6 Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 Được đọc và nghe bạn đọc từng câu bằng trực giác học sinh còn nhận thức được đơn vị nhỏ nhất của lời nói là câu và cau diễn đạt trọn ý . từ đó học sinh sẽ học tốt các môm học còn lại . - Hướng dẫn đọc từng đoạn trước lớp HS nối tiếp nhau đoc từng đoạn trong bài . GV theo dõi HS dọc để gợi ý hướng dẫn cách ngắt nghỉ , cáchngắt nhip tơ cho đúng, đọc đúng ngữ điệu câu và tập phân biệt lời người dẫn chuyện với lời nhân vật nếu có ; hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa từ ngữ được chú giải trong SGK thông qua đọc ; từ ngữ chưa quen thuộc với học sinh địa phương nếu có . - Hướng dẫn đọc từng đoạn trong nhóm có thể linh hoạt đọc theo nhóm đôi, nhóm tư , dưa vào cách đọc được hướng dẫn trên lớp . HS cần đọc và theo dõi nhận xét bạn đọc .GV cần tạo cho học sinh thói quen đọc vừa phải để không ảnh hưởng nhiều đến nhóm khác , có kỹ năng nghe và theo dõi SGK để xác nhận kết quả đọc của bạn. - Hướng dẫn đọc đồng thanh Hoạt động này chỉ vận dụng linh hoạt . Để phát huy tác dụng của hình thức luyện đọc đồng thanh, GV cần luyện cho học sinh có cách đọc nhẹ nhàng , vừa phải . - Khi tìm hiểu nội dung bài là lúc GV hướng dẫn HS luyện đọc thầm đọc đẻ hiểu văn bản. - Hướng dẫn luyện đọc lại dựa vào trình độ đọc của đa số học sinh trong lớp và đặc điểm của bài tập đọc , GVlựa chọn mức độ và hình thức luyện đọc sao cho phù hợp cần theo dõi thời gian đọc của tưng em tránh đọc nhanh quá hay chậm quá luyện đọc tốt và thi đọc tốt một hoặc cả bài ; đọc theo vai ; tổ chức ttrò chơi học tập có tác dụng luyện đọc .Riêng đối với các bài học thuộc lòng , dù đã luyện đọc kỹ , GV cần bố trí thời gian để HS được học thuộc bài trên lớp với yêu cầu tối thiểu cần đạt là học thuộc khoảng 8 đến 10 dòng thơ trên lớp . Đỗ Thị Thanh 7 Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 Để thể nghiệm tính đúng đắn hiệu quả của đề tài tôi tổ chức dạy thực nghiệm ở hai lớp 3B và 3D. Tổ chức dạy thực nghiệm . Tiết 1 . Dạy thực nghiệm ở lớp 3B. Tôi dạy như nội dung nghiên cứu của đề tài ,khi dạy sử dụng linh hoạt các phương pháp. Tiết 2 . Dạy đối chứng ở lớp 3D. Tiến trình dạy như hướng dẫn của sách giáo viên- nhà xuất bản giáo dục. Thời gian dạy 14/3/2008. Bài dạy Rước đèn ông sao. Cả hai lớp có 26 học sinh. Sau khi dạy được đồng nghiệp nhận xét lớp 3B có không khí học sôi nổi hơn ; học sinh đọc bài tốt hơn , tốc độ đọc phù hợp với đặc điểm của học sinh lớp 3. Nhận xét chung. Qua tiết dạy ở lớp 3B đã vạn dung linh hoạt các phương pháp dạy học tôi nhận thấy không khí lớp học sôi nổi học sinh hào hứng học em tích cực học tập một cách tự giác , giáo viên có thời gian quan tâm đến mọi đối tượng học sinh , tốc đọ đọc phù hợp ,biết ngắt nghỉ đúng nhờ vậy kết quả học tạp của học sinh được nâng cao. Với lớp 3D không khí lớp học trầm , học sinh đọc kém hơn , tốc độ đọc của học sinh không đều em thì đọc nhanh quá ,em thì đọc chậm quá. Đỗ Thị Thanh 8 Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 CHƯƠNG IV KẾT LUẬN Dạy tập đọc là việc của chương trình tiếng Việt ở Tiểu học .Nắm vững cách đọc các em có khả năng diễn đạt các vấn đề trong đời sống hàng ngày , tăng hiệu quả giao tiếp , giúp các em vững vàng tự tin trong cuộc sống . Đỗ Thị Thanh 9 . chất lượng đọc cho học sinh lớp ba và tránh nhàm chán cho các em trong giờ học tôi chọn đề tài " ;Phương pháp dạy tập đọc cho học sinh lớp 3B ". và học tập đọc ở lớp 3 cho thấy kỹ năng đọc chưa tốt , chưa chú ý sửa sai cho học sinh , chưa chú ý theo dõi tốc độ đọc cho học sinh cho dù học sinh - Xem thêm -Xem thêm Phương pháp dạy tập đọc cho học sinh lớp 3, Phương pháp dạy tập đọc cho học sinh lớp 3, SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI “BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT PHÉP NHÂN, PHÉP CHIA CÁC SỐ TỰ NHIÊN THEO SÁCH GIÁO KHOA TOÁN LỚP 3” A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI - Trọng tâm và hạt nhân của chương trình toán ở Tiểu học là nội dung Số học. Trong đó phép nhân, phép chia các số tự nhiên là nội dung cơ bản, quan trọng trong nội dung số học. Bởi vì, nhiệm vụ trọng yếu của môn toán Tiểu học là hình thành cho học sinh kỹ năng tính toán – một kỹ năng rất cần thiết trong cuộc sống, lao động và học tập của học sinh. Vì vậy giáo viên cần tìm hiểu, nghiên cứu để có biện pháp dạy tốt cho học sinh bộ môn này. - Hiện nay chương trình sách giáo khoa mới ở Tiểu học đang được đưa vào sử dụng trong toàn quốc. Sách giáo khoa Toán ở Tiểu học có rất nhiều đổi mới về cấu trúc nội dung, cách thể hiện nội dung nhằm đổi mới phương pháp dạy học. Rất nhiều giáo viên tiểu học vẫn chưa cập nhật vấn đề này, dẫn đến việc dạy học Toán ở Tiểu học nói chung, việc dạy nội dung phép nhân phép chia các số tự nhiên nói riêng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học. - Để dạy tốt nội dung phép nhân, phép chia các số tự nhiên trước hết giáo viên cần nắm được bản chất Toán học của những kiến thức này. Tuy nhiên, thực tế cho thấy có không ít giáo viên Tiểu học không nắm vững bản chất Toán học của phép nhân, phép chia các số tự nhiên. Như chúng ta đã biết Có kiến thức toán học cơ bản của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học về kiến thức đối với giáo viên. Cụ thể, giáo viên Tiểu học phải Hiểu đúng đắn các khái niệm, định nghĩa Toán học; có khả năng chứng minh các quy tắc, công thức, tính chất Toán học được dạy ở Tiểu học dự trên Tóan học hiện đại; có khả năng giải bài tập toán ở Tiểu học tốt thể hiện ở khả năng phân tích tìm tòi lời giải, khả năng trình bày bài một cách logic, chặt chẽ và khai thác bài toán sau khi giải … - Vì vậy giáo viên cần nắm được cấu trúc nội dung của phép nhân, phép chia các số tự nhiên trong chương trình Toán tiểu học, nội dung và cách thể hiện nội dung các phép nhân, phép chia các số tự nhiên. Bên cạnh đó giáo viên nắm được phương pháp dạy học các nội dung này theo hướng đổi mới về phương pháp dạy học Toán. Điều này giúp cho việc dạy học phép nhân , phép chia các số tự nhiên đạt chất lượng cao hơn. * Vì những lý do trên, đồng thời để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho bản thân mình, tôi đã chọn đề tài “Biện pháp giúp học sinh học tốt phép nhân, phép chia các số tự nhiên theo sách giáo khoa Toán lớp 3”. II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Mục đích nghiên cứu - Giúp học sinh học tốt phép nhân, phép chia các số tự nhiên theo sách giáo khoa Toán lớp 3. 2. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp nghiên cứu lí luận - Tìm hiểu phương pháp dạy học môn toán và nắm vững nội dung, chuẩn kiến thức sách giáo khoa Toán lớp 3. - Hiểu về nội dung cách thể hiện nội dung phép nhân, phép chia các nội dung này theo hướng đổi mới về phương pháp dạy học Toán. b. Phương pháp quan sát - Quan sát sự chú ý, tích cực học tập, khả năng ghi nhớ và giải đúng bài tập theo từng tiết dạy phép nhân, phép chia số tự nhiên theo từng đối tượng học sinh ở lớp. c. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm - Tổng kết kinh nghiệm trong quá trình tìm hiểu và vận dụng phương pháp dạy Toán về nhân chia theo sách giáo khoa Toán 3, đánh giá và khái quát, kinh nghiệm qua trao đổi cùng đồng nghiệp trên nhiều đối tương học sinh ở những lớp khác nhau. d. Thực nghiệm giáo dục - Thực nghiệm điều tra Tìm hiểu về những lỗi học sinh hay mắc phải trong quá trình học phép nhân, phép chia số tự nhiên theo sách giáo khoa Toán 3. - Thực nghiệm tìm tòi Tìm hiểu những vần đề dẫn đến việc học sinh hay gặp khó khăn và những sai lầm mắc phải khi học phép nhân, chia…để định hướng có biện pháp giúp các em học tốt hơn. - Thực nghiệm giảng dạy Nghiên cứu ứng dụng những biện pháp giúp học sinh học tốt phép nhân, phép chia vào trong giảng dạy ở khối lớp 3 Trường Tiểu học An Thạnh 1 và xác định hiệu quả ứng dụng của hoạt động dạy học toán theo đề tài. - Thực nghiệm kiểm tra Kiểm tra qua hoạt động học tập của học sinh, qua các lần kiểm tra ở các tiết học và các lần kiểm tra định kì và sự nâng lên về hiệu quả của việc sử dụng biện pháp giúp học sinh học tốt phép nhân, phép chia… III. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI - Giúp học sinh khối lớp 3 của trường Tiểu học An Thạnh 1 học tốt hơn về phép nhân, phép chia các số tự nhiên theo sách giáo khoa Toán lớp 3 IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN - Chọn đề tài. - Lập đề cương nghiên cứu. - Đọc, thu nhập tài liệu. - Thâm nhập thực tế, ứng dụng thực hành. - Hoàn thành sáng kiến. B. NỘI DUNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI Để giúp giáo viên Tiểu học hiểu rõ hơn cơ sở của việc lựa chọn và sắp xếp các nội dung về phép nhân, phép chia các số tự nhiên, đồng thời giúp giáo viên biết được định hướng của việc lựa chọn và tận dụng các phương pháp dạy học đối với các nội dung phép nhân, phép chia các số tự nhiên tôi xin trình bày tóm tắt các vấn đề sau * Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học 1. Tri giác - Tri giác mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và tri giác mang tính không chủ định. - Khi tri giác, sự phân tích một cách có tổ chức và sâu sắc ở học sinh lớp đầu còn yếu. - Ở đầu cấp, tri giác của trẻ thường gắn với hành động, hoạt động thực tiễn của trẻ. - Tính xúc giác thể hiện rõ khi tri giác những gì trực quan, rực rỡ, sinh động thường dễ gây được ấn tượng tích cực cho trẻ và được trẻ tri giác tốt hơn. 2. Chú ý Chú ý có chủ định còn yếu, chú ý không chủ định phát triển. Những gì mang tính mới mẻ, rực rỡ, bất ngờ, khác thường dễ dàng lôi cuốn sự chú ý của học sinh. 3. Trí nhớ - Trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ -logic. - Ghi nhớ máy móc chiếm ưu thế - Học sinh không xác định được mục đích ghi nhớ, không biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa. - Những thông tin mà học sinh được tiếp xúc từ nhiều giác quan sẽ giúp các em ghi nhớ nhanh hơn và nhớ lâu hơn. 4. Tư duy - Tư duy cụ thể mang tính chất hình thức, dựa vào đặc điểm của đồ dùng trực quan. - Học sinh thường dự vào những đặc điểm bề ngoài của sự vật, hiện tượng để khái quát hoá. - Hoạt động phân tích – tổng hợp còn sơ đẳng, chủ yếu được tiến hành khi tri giác trực tiếp các đối tượng trực quan. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở Tiểu học “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.” 2. Yêu cầu cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học là “Dạy học dựa trên cơ sở tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Thông qua hoạt động học tập này, học sinh được phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập, tự trải nghiệm khám phá, phát hiện vấn đề và tự chiếm lĩnh kiến thức”. 3. Giới thiệu một số phương pháp dạy học thường được sử dụng trong dạy học Toán ở Tiểu học Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học, đặc điểm các kiến thức Toán học và phương pháp nhận thức Toán học, các phương pháp dạy học thường được sử dụng trong dạy học Toán ở Tiểu học gồm phương pháp trực quan, phương pháp thực hành – luyện tập, phương pháp gợi mở – vấn đáp, phương pháp giảng giải – minh hoạ. Bên cạnh đó, để thực hiện định hướng đổi mới phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học, hiện nay người ta chú trọng sử dụng các phương pháp dạy học theo phương hướng phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của người học các phương pháp này gọi chung bằng thuật ngừ “phương pháp tích cực”. III THỰC TRẠNG TRONG DẠY HỌC PHÉP NHÂN, PHÉP CHIA CÁC SỐ TỰ NHIÊN Ở LỚP 3 Qua thực tế tìm hiểu tình hình dạy học phép nhân, phép chia cho học sinh lớp 3 ở trường Tiểu học tôi rút ra một số nhận xét sau - Nội dung rèn luyện kỹ năng thực hiện tính nhẩm phép nhân, chia trong bảng là rất quan trọng vì nó không chỉ giúp củng cố kiến thức mới mà còn rất thuận lợi cho quá trình dạy nhân, chia ngoài bảng. Thiếu kỹ năng nhân nhẩm tốt thì học sinh sẽ rất khó khăn trong việc học phép chia đặc biệt là chia ngoài bảng chia viết. Chính vì vậy họ cho rằng nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm của việc dạy phép nhân, chia ở lớp 3 là giúp học sinh có kỹ năng thực hiện tốt nhân, chia trong bảng. Phép nhân, phép chia là dạng phép tính mới, khó đối với học sinh cho nên phải coi trọng công tác hình thành khái niệm phép tính, cách thực hiện phép tính. 1. Thuận lợi Ở lứa tuổi học sinh lớp ba, các em rất ham tìm tòi học hỏi. Nội dung chương trình dạy phép nhân, phép chia số tự nhiên theo sách giáo khoa nói chung rất phong phú, vừa sức và phù hợp tâm sinh lí lứa tuổi các em. Học sinh đã nắm vững kiến thức, biết cách lập và thuộc bảng nhân, chia. Có kĩ năng vận dụng làm tính, giải toán có lời văn. Đây là cơ sở giúp các em học tốt phép nhân chia các số tự nhiên lớp ba. Các em í thức được tầm quan trọng của việc học phép nhân, phép chia các số tự nhiên 2. Khó khăn Phép nhân, chia nhất là nhân, chia số tự nhiên có nhớ ở các lần chia rất khó và dễ mắc sai lầm với học sinh lớp 3 khi các em mới bắt đầu làm quen với nhân chia ngoài bảng và có nhớ. Vì vậy việc học ở phân môn này có những hạn chế nhất định. Trong việc rèn kĩ năng nhân, chia cho học sinh, giáo viên có đầu tư nghiên cứu mục tiêu các tiết dạy để lựa chọn các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp từng đối tượng học sinh, nhưng sự đầu tư chưa sâu nên hiệu quả dạy học đôi khi chưa cao. Có lúc nói suông nên học sinh không hiểu, không nắm bắt được thông tin và kĩ năng vận dụng thực hành giải toán. Một số học sinh chưa í thức học thuộc bảng nhân, bảng nên hiệu quả vận dụng để thực hiện phép nhân, chia chưa đạt hiệu quả. IV. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực hiện định hướng trong việc dạy bài mới và dạy thực hành luyện tập Trong dạy bài mới Giúp học sinh - Tự phát hiện và giải quyết các vấn đề của bài học. - Tự chiếm lĩnh tri thức mới. - Hướng dẫn học sinh cách thức phát hiện, chiếm lĩnh tri thức. - Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức đã học. - Thực hành cách diễn đạt thông tin bằng lời nói, bằng kí hiệu. Trong dạy bài thực hành luyện tập Giáo viên cần tổ chức và động viên mọi học sinh tham gia vào hoạt động thực hành luyện tập. - Giúp học sinh nhận ra kiến thức mới học và quy trình vân dụng các kiến thức đó trong các dạng bài tập khác nhau. - Giúp học sinh thực hành, luyện tập theo khả năng của mình. Chấp nhận thực tế có những học sinh làm ít hơn hay nhiều hơn số lượng bài tập đưa ra. - Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ nhau giữa các đối tượng học sinh. - Khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành luyện tập - Tập cho học sinh thói quen không thoả mãn với bài làm của mình, với các cách giải mã đã có. Tóm lại, cần thông qua các hoạt động thực hành, luyện tập làm cho các em thấy học không chỉ để biết, để thuộc mà còn để làm, để vận dụng. 2. Một số lưu ý về phương pháp dạy học giúp học sinh học tốt các nội dung về phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3 Qua việc tìm hiểu nội dung, phương pháp dạy học các nội dung về phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3, tôi thấy Để giúp học sinh học tốt các nội dung này, giáo viên cần lưu ý những điều sau Về việc dạy giai đoạn chuẩn bị Trước khi học phép tính mới phép nhân, phép chia học sinh đều có giai đoạn chuẩn bị. Đây là cơ sở cho việc hình thành kiến thức mới, cầu nối giữa kiến thức đã học và kiến thức sẽ học. Vì vậy, khi dạy học các bài học trong giai đoạn này, giáo viên cần chuẩn bị tốt kiến thức cho học sinh để làm cơ sở vững chắc cho các em học những kiến thức mới tiếp theo. Cụ thể là - Học sinh được học bài “Tổng của nhiều số” trước khi học bài “Phép nhân”. ở đây học sinh được tính tổng các số hạng bằng nhau. Giáo viên phải lưu ý để nhận ra các tổng này đều có các số hạng bằng nhau để giúp học sinh học bài phép nhân, tính kết quả của các phép nhân trong các bảng nhân nhất là các bảng nhân đầu tiên. - Học sinh được học bài “Phép nhân” và các bài về Bảng nhân trước khi học bài “Phép chia” và các bài về Bảng chia. Giáo viên lưu ý học sinh phải thuộc bảng nhân để làm cơ sở học các bảng chia, vì các bảng chia đều được xây dựng từ các bảng nhân tương ứng. - Việc nhân chia trong bảng thành thạo cũng là cơ sở để học sinh học tốt nhân, chia ngoài bảng. Về việc sử dụng đồ dùng trực quan trong từng giai đoạn lập bảng nhân, bảng chia Kỹ thuật chung của nhân, chia trong bảng là Học sinh thao tác trên các tấm bìa có các chấm tròn. Vì vậy, sử dụng đồ dùng trực quan ở đây là rất quan trọng. Tuy nhiên mức độ trực quan không giống nhau ở mỗi giai đoạn - Ở lớp 3 học kỳ I học sinh tiếp tục học các bảng nhân, bảng chia 6, 7, 8, 9. Lúc này các em đã có kinh nghiệm sử dụng đồ dùng học tập các miếng bìa với số chấm tròn như nhau, đã quen và thành thạo với cách xây dựng phép nhân từ những miếng bìa đó. Hơn nữa, lên lớp 3 trình độ nhận thức của học sinh phát triển hơn trước khi học lớp 2 nên khi hướng dẫn học sinh lập các bảng nhân hoặc bảng chia, giáo viên vẫn yêu cầu học sinh sử dụng các đồ dùng học tập nhưng ở một mức độ nhất định, phải tăng dần mức độ khái quát để kích thích trí tưởng tượng, phát triển tư duy cho học sinh. Chẳng hạn - Giáo viên không cùng học sinh lập các phép tính như ở lớp 2 mà chỉ nêu lệnh để học sinh thao tác trên tấm bìa với các chấm tròn để lập 3, 4 phép tính trong bảng, các phép tính còn lại học sinh phải tự lập dựa vào phép đếm thêm hoặc dựa vào các bảng nhân đã Khi hướng dẫn học sinh tự lập Bảng nhân 6, giáo viên yêu cầu học sinh sử dụng các tấm bìa, mỗi tấm bìa có 6 chấm tròn để lập các phép tính 6x1=6 6 x 2 = 12 6 x 3 = 18 Sau đó cho học sinh nhận xét để từ 6 x 2 = 12 suy ra được 6 x 3 = 18. Cụ thể là Với 3 tấm bìa Học sinh nêu “6 được lấy 3 lần, ta có 6 x 3” Mặt khác cũng từ 3 tấm bìa này ta thấy 6 x 3 chính là 6 x 2 + 6 Vậy 6 x 3 = 6 x 2 + 6 = 18 Bằng cách như vậy, học sinh có thể không dùng tấm bìa mà vẫn tự tìm được kết quả của phép tính 6 x 4 = 6 x 3 + 6 = 24 6 x 5 = 6 x 4 + 6 … Hoặc dựa trên bảng nhân đã học 6 x 4 = 4 x 6 = 24 6x5=5x6… Như vậy, giáo viên cần lưu ý sử dụng đồ dùng trực quan hợp lý, đúng mức để không chỉ giúp học sinh nắm được kiến thức mà còn phát triển tư duy. Về phương pháp nhân, chia ngoài bảng Phương pháp chủ yếu được sử dụng là làm mẫu trên các ví dụ cụ thể. Từ đó phương pháp hướng dẫn học sinh cách đặt tính và tính. Đối với những trường hợp cần lưu ý như phép chia có chữ số 0 ở thương, ước lượng thương chưa hết, nhớ khi nhân chưa đúng … giáo viên thường đưa ra các bài tập dưới dạng Test để lưu ý học sinh cách làm đúng. 3. Tăng cương phát huy những ưu điểm và kịp thời khắc phục những khó khăn, sai lầm học sinh thường gặp khi học phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3. Ưu điểm a Do các bài học và bài tập về phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3 được trình bày một cách khoa học, chính xác; cấu trúc các bài tương đối giống nhau nên nếu nghỉ học, nhờ vào việc đọc bài và làm bài tập, học sinh có thể tự rèn luyện kỹ năng tính cho mình. b Hết lớp 3 học sinh đã có những kiến, kỹ năng cơ bản nhất về phép nhân, phép chia; tự mình có thể đặt tính và tính nhân, chia số có đến 5 với số có 1 chữ số. c Học sinh biết vận dụng kỹ năng nhân, chia vào làm toán tìm thành phần chưa biết, tìm giá trị biểu thức, giải toán có văn… d Học sinh có kỹ năng tính nhanh, tính nhẩm các số tròn chục với số có một chữ số. Khó khăn, sai lầm * Học phép nhân Khi thực hiện các phép tính nhân, chia ở lớp 3 học sinh thường gặp một số khó khăn, sai lầm sau a Khi nhân số có nhiều chữ số với số có một chữ số có nhớ 2, 3 … liên tiếp, học sinh thường chỉ nhớ lần đầu tiên mà quên không nhớ các lần tiếp theo. 1719 VD x 4 4876 b Trong phép nhân có nhớ nhiều hơn 1 nhớ 2, nhớ 3 … học sinh thường chỉ nhớ 1. 2913 VD x 4 9652 => Khắc phục Đối với 2 lỗi trên, giáo viên cần khắc phục cho học sinh bằng cách yêu cầu các em nhẩm thầm trong khi tính vừa tính, vừa nhẩm như phép tính mẫu trong sách giáo khoa và viết số cần nhớ ra lề phép tính. c Lúc đầu khi mới học nhân số có nhiều chữ số với số có một chữ số, học sinh còn hay sai trong cách ghi kết quả. 26 VD x 3 618 => Khắc phục Ở đây, ta cần giải thích cho học sinh rằng Nếu làm như vậy thì tích có tới 62 chục, nhưng thực ra chỉ có 7 chục mà thôi. Vì - Ở lượt nhân thứ nhất 3 nhân 6 đơn vị được 18 đơn vị, tức là 1 chục và 8 đơn vị, viết 8 ở cột đơn vị, còn 1 chục nhớ lại - ghi bên lề phép tính để thêm vào kết quả lượt nhân thứ hai – nhân hàng chục. - Ở lượt nhân thứ hai 3 nhân 2 chục được 6 chục, thêm một chục đã nhớ là 7 chục, viết 7 ở cột chục. Giáo viên cũng có thể một lần nữa khẳng định tính đúng đắn của phép tính bằng cách Phân tích từ số 26 = 2 chục + 6 đơn vị và hướng dẫn học sinh nhân bình thường theo hàng ngang rồi cộng các kết quả lại. * Học phép chia a Học sinh thường ước lượng thương sai trong phép chia có dư nên dẫn đến tìm được số dư lớn hơn số chia và lại thực hiện chia số dư đó cho số chia. Cuối cùng, tìm được thương lớn hơn 89 số2 chia. VD 431 8 09 6 3 2 1 Nguyên nhân của lỗi sai này là - Do học sinh chưa nắm được quy tắc “số dư bao giờ cũng nhỏ hơn số chia” - Học sinh không thuộc bảng nhân, bảng chia, kỹ năng trừ nhẩm để tìm số dư còn chưa tốt. => Để khắc phục sai lầm này - Khi dạy học sinh cách ước lượng thương trong phép chia, cần lưu ý cho học sinh quy tắc trong phép chia có dư “số dư bao giờ cũng nhỏ hơn số chia” - Khi dạy về nhân, chia trong bảng, giáo viên cần yêu cầu học sinh phải học thật thuộc các bảng nhân, bảng chia trước khi dạy chia viết. - Dạy cho học sinh làm tính chia phải được tiến hành từ dễ đến khó, theo từng bước một. b Một sai lầm nữa thường thấy ở học sinh khi học chia viết là Các em thường quên chữ số “0” trong phép chia có chữ số “0” ở thương. => Nguyên nhân và cách khắc phục Do học sinh không nắm được quy tắc thực hiện chia viết “có bao nhiêu lần chia thì có bấy nhiêu chữ số được viết ở thương”. Giáo viên cũng cần lưu ý học sinh Chỉ duy nhất trong lần chia đầu tiên là được lấy nhiều hơn một chữ số ở số bị chia để chia, còn các lần chia tiếp theo lấy từng chữ số để chia và khi lấy một chữ số để chia thì phải viết được một chữ số ở thương. Bên cạnh đó, giáo viên cũng lưu ý học sinh nên viết đủ phép trừ ở các lượt chia như sau VD Hướng dẫn học sinh cách nhân khi thực hiện phép chia có dư trong mỗi lượt chia như sau 816 2 016 24 0 VD 43 5 =? Cách 1 Đếm ngược từ 43 cho đến khi gặp một tích hoặc số bị chia trong bảng nhân 5 chia 5 43; 42; 41; 40. 40 5 = 8 Vậy 43 5 = 8 dư 3 Cách 2 Tìm số lớn nhất không vượt quá 43 trong các tích số bị chia của bảng nhân chia 5 ta được 40; 40 5 = 8. Vậy 43 5 = 8 dư 3. Nhìn chung, khi học nội dung về phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3, hầu hết học sinh đều nắm được kiến thức có kỹ năng nhân, chia. Những sai lầm trên đây chỉ xảy ra với số ít học sinh ở giai đoạn đầu học về nội dung này. Giáo viên cần lưu ý để có biện pháp giúp đỡ học sinh kịp thời. V. HIỆU QUẢ Sau khi đề tài được áp dụng thực hiện cho học sinh khối lớp 3 ở Trưởng Tiểu học An Thạnh quan sát kết quả học tập của học sinh các tiết học cũng như qua các lần kiểm tra định kì trong năm học vừa qua. Học sinh có phát huy những ưu hiệu quả thiết thực hơn so với các năm học trước, những khó khăn, sai lầm trong khi thực hiện giải toán nhân, chia ở lớp 3 hầu như rất ít. Mục tiêu về nội dung dạy học phép nhân, phép chia số tự nhiên Toán lớp 3 đươc đảm bảo hoàn thiện và đạt kết quả cao. Hơn 95% học sinh sau khi khảo sát đều đạt yêu cầu như - Học thuộc các bảng tính nhân 6, 7, 8, 9; bảng chia 6, 7, 8, 9. - Học sinh biết tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính hoặc trong các trường hợp đơn giản, thường gặp về nhân, chia. - Biết thực hiện phép nhân số có 2, 3, 4, 5 chữ số có 1 chữ số; phép chia số có 2, 3, 4, 5 chữ số cho số có 1 chữ số chia hết hoặc chia có dư. - Biết tính giá trị các biểu thức số có đến hai dấu phép tính hoặc không có dấu ngoặc. - Biết tìm một thành phần chưa biết trong phép tính. * Thông qua việc dạy học phép nhân, phép chia ở lớp 3 giúp học sinh các em còn phát triển một số kĩ năng như - Phát triển khả năng tư duy so sánh, lựa chọn, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá. - Diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng thông tin. - Tập phát hiện, tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức mới. - Chăm chỉ, cẩn thận, tự tin, hứng thú trong học tập và thực hành toán. 05 Tháng Mười Hai 2018 Không còn ứng dụng phương pháp truyền thống, các nhà sư phạm ngày nay theo đuổi cách tiếp cận cá nhân hóa, trao cho mỗi học sinh khả năng làm chủ trải nghiệm học tập của chính mình. Học sinh giữ trọng trách cao nhất đối với trải nghiệm học tập của các em tại trường học. Ngày nay, cá nhân hóa trong học tập là chìa khóa giúp các em trưởng thành và thành công trong tương lai. Cá nhân hóa trong học tập chỉ là khái niệm phổ thông, nhưng nay đã được ứng dụng rộng rãi tại các trường học trên toàn thế giới như một phương pháp giúp giáo viên truyền tải kiến thức một cách hiệu quả dựa trên năng lực của từng học sinh. Nếu như trước đây, giáo viên chỉ đơn thuần đưa kiến thức với hy vọng bằng cách nào đó các học sinh đều tiếp thu được thì nay phương pháp này đã dần biến mất. Không còn cảnh giáo viên đứng giảng trên bục giảng nữa, các nhà sư phạm ngày nay tin rằng những phương pháp truyền thống không còn hiệu quả với một thế hệ trẻ đang cần trang bị nhiều kỹ năng hơn cho sự nghiệp tương lai. Theo nghiên cứu của Trường Sư phạm Quốc gia, cơ quan chuyên môn của Bộ Giáo dục Anh quốc, cá nhân hóa trong học tập sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho trẻ em trong quá trình trưởng thành và phát triển. Phương pháp này thừa nhận sự khác biệt của mỗi cá nhân, khuyến khích giáo viên chú ý tới phong cách học tập của từng học sinh, phát hiện ra điều gì là động lực cho các em học tập hay các em cần gì để học tập hiệu quả. Cá nhân hóa trong học tập cũng cho phép mỗi học sinh vượt qua những mục tiêu mà các em tự đặt ra, giúp giáo viên sử dụng thành công các phương pháp đánh giá chuyên sâu đối với mỗi học sinh, có phương pháp khuyến khích các em phát huy thế mạnh của mình. Cách tiếp cận này coi trọng quá trình học, không phải quá trình dạy. Học sinh học trong mọi trải nghiệm và với mọi cá nhân khác, thậm chí vượt qua phạm vi lớp học. Chia sẻ về khái niệm cá nhân hóa trong học tập, Giám đốc Giáo dục của Tổ chức Giáo dục Quốc tế Nord Anglia NAE Andy Puttock cho biết “Cần khuyến khích mỗi học sinh, mỗi đứa trẻ phát triển như một cá nhân khác biệt”. Ngôi trường tốt nào cũng cho rằng mình ứng dụng thành công phương pháp cá nhân hóa trong học tập. Tuy nhiên, câu hỏi cần trả lời là cá nhân hóa trong học tập cụ thể là gì, trông như thế nào? Học sinh sẽ học ra sao? Ông Andy Puttock, Giám đốc Giáo dục của NAE Tại Trường Quốc tế Anh Bắc Kinh Trung Quốc, nơi ông Andy Puttock từng làm Hiệu trưởng trong khoảng thời gian 5 năm, các giáo viên luôn nỗ lực giúp học sinh học tập qua nhiều hoạt động được thiết kế đa dạng. Những hoạt động đó bao gồm việc ứng dụng công nghệ, cùng nhau định hình vấn đề và thảo luận đưa ra giải pháp, tự học có hướng dẫn và học tập trải nghiệm bên ngoài lớp học. Nhờ đó, giáo viên thường xuyên thay đổi nhiều cách tiếp cận và hoạt động khác nhau để tăng hứng thú học tập và tối ưu hóa bài học, phù hợp với ưu thế mỗi học sinh. Các giáo viên học cách đặt đúng câu hỏi cho học sinh nhằm thu được đúng câu trả lời cần thiết. [...] Chúng tôi đầu tư nhiều thời gian và nguồn lực vào phát triển đội ngũ giáo viên và quy trình đánh giá chất lượng học tập. Sau mỗi bài học, chúng tôi đảm bảo giáo viên hoàn toàn đánh giá được mỗi mức độ tiếp thu bài giảng của mỗi học sinh. Ông Andy Puttock, Giám đốc Giáo dục của NAE Để mô hình cá nhân hóa trong học tập thực sự đạt hiểu quả, giáo viên cần phải củng cố phương pháp này bằng quá trình tạo lập và hoàn thành mục tiêu của mỗi học sinh. Quá trình này cho phép giáo viên xác định hạn chế và đòi hỏi của mỗi học sinh, khuyến khích các em làm chủ và có trách nhiệm hơn trong việc tự hoàn thiện tri thức cho mình. “Việc học là do chính các em, những học sinh, quyết định thay vì nhà trường hay các thầy cô giáo”, ông Andy Puttock khẳng định. “Cá nhân hóa trong học tập giúp Nhà trường hiểu được gốc rễ của vấn đề, biết các em cần gì thay vì chỉ giảng một giáo án soạn sẵn.” Ngày nay, không còn tình trạng mỗi học sinh chỉ học tốt một môn mà mình có năng khiếu trong khi lại yếu những môn khác. Bởi vì, cá nhân hóa trong học tập thừa nhận bản chất của sự phát triển không nằm trên một đường thẳng. Không phải là các em không học tốt mà là chưa phát huy hết sức mình. Một khi hiểu được điều này, các em sẽ sẵn sàng thay đổi và phát triển tư duy. Andy Puttock chia sẻ “Chúng tôi đưa việc giảng dạy trở thành sản phẩm của mỗi cá nhân. Chúng tôi hiểu mỗi em cần gì để tiến bộ trong học tập.” Nếu một học sinh trong lớp chưa giỏi Toán, chúng tôi đảm bảo em sẽ được dạy dỗ để đáp ứng đủ mọi tiêu chuẩn về kỹ năng và tư duy tính toán mà một công dân toàn cầu cần. Điều này khác hẳn với mô hình đào tạo cứng nhắc, đòi hỏi mọi học sinh phải tiếp thu theo cách giống nhau. Cá nhân hóa trong học tập cho phép các em phát huy hết khả năng ở các lĩnh vực có lợi thế nhưng vẫn được hỗ trợ để chinh phục các môn học còn yếu. Ông Andy Puttock, Giám đốc Giáo dục của NAE Cá nhân hóa trong học tập là gì? 1. Sự am hiểu về học sinh Việc hiểu rõ năng lực của các em đòi hỏi kỹ năng và sự cam kết thực sự của giáo viên. Giáo viên không những phải nắm được thông tin về trình độ của học sinh, mà còn phải hiểu rõ về thế mạnh, năng khiếu, nguyện vọng và nguồn động lực của các em. 2. Chất lượng giảng dạy cao Giáo viên cần biết cách đặt câu hỏi cho học sinh để nhận được câu trả lời cần thiết, phân bổ hoạt động trong lớp học để đảm bảo mỗi học sinh đều đạt được mục tiêu kỳ vọng của mình trong bài học đó. Mục tiêu học tập của mỗi học sinh là khác biệt và cũng sẽ phát triển, thay đổi cùng các em. 3. Nuôi dưỡng đam mê Cá nhân hóa trong học tập cho học sinh cơ hội phát triển sở thích và đam mê. Học sinh được quyết định mức độ tham gia vào các hoạt động học tập theo đam mê cá nhân của mình. Giáo viên có trách nhiệm định hướng chiến lược cho các em để đạt đượcmục tiêu kỳ vọng. Nguồn Tổ chức Giáo dục Quốc tế Nord Anglia Theo ông Andy Puttock, “Áp lực trong học tập làm mất hết mọi hứng thú. Vì thế, các em cần được ở trong một môi trường có những người sẵn sàng hỗ trợ và cổ vũ các em. Họ sẽ đặt ra những thử thách và khuyến khích các em đạt được mục tiêu”. Nhờ vậy, các em có được niềm yêu thích học tập, điều thường bị coi nhẹ trong mô hình giáo dục truyền thống. Tìm hiểu thêm về Cá nhân hóa trong học tập tại Nord Anglia Education’s approach to personalised learning 5. Tin tức Tìm hiểu thêm 5. Tin tức Ngày đăng 06/09/2017, 1501 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC TẠ THỊ MẾN DẠY HỌC SINH LỚP LĨNH HỘI VÀ SỬ DỤNG BIỆN PHÁP TU TỪ NHÂN HÓA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành Phƣơng pháp dạy học tiếng Việt HÀ NỘI – 2017 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC TẠ THỊ MẾN DẠY HỌC SINH LỚP LĨNH HỘI VÀ SỬ DỤNG BIỆN PHÁP TU TỪ NHÂN HÓA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành Phƣơng pháp dạy học tiếng Việt Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS PHẠM THỊ HÕA HÀ NỘI – 2017 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hƣớng dẫn khóa luận TS Phạm Thị Hòa tận tình giúp đỡ em suốt trình thực khóa luận Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Giáo dục Tiểu họcTrƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận Em xin chân thành cảm ơn BGH thầy cô giáo giảng dạy khối trƣờng Tiểu học Việt Hùng, Huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội nhiệt tình giúp đỡ em trình tìm hiểu thực trạng dạy học biện pháp nhân hóa cho học sinh lớp Hà Nội, tháng năm 2017 Sinh viên thực Tạ Thị Mến LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu tôi, có hỗ trợ Giáo viên hƣớng dẫn TS Phạm Thị Hòa Các nội dung nghiên cứu kết đề tài trung thực chƣa đƣợc công bố công trình nghiên cứu trƣớc Nếu phát có gian lận xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc hội đồng nhƣ kết khóa luận Hà Nội, tháng năm 2017 Sinh viên thực Tạ Thị Mến MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Lý chọn đề tài Lịch sử nghiên cứu vấn đề Mục đích nghiên cứu 4 Nhiệm vụ nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu phạm vi nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu Cấu trúc PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN Cơ sở lý thuyết Khái niệm biện pháp nhân hóa Cơ chế hình thành biện pháp nhân hoá Hiệu tu từ biện pháp nhân hóa Cơ sở thực tiễn Đặc điểm học sinh lớp - Hoạt động giảng dạy biện pháp tu từ nhân hoá cho học sinh lớp trƣờng tiểu học Việt Hùng 10 Chƣơng trình Tập làm văn lớp 11 Các kiểu Tập làm văn lớp 12 Chƣơng HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ NHÂN HÓA TRONG CÁC VĂN BẢN Ở SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG VIỆT LỚP 15 Kết khảo sát, thống kê, phân loại 15 Phân tích kết thống kê phân tích hiệu sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa 22 Dùng từ hoạt động, tính chất,trạng thái ngƣời cho đối tƣợng ngƣời 22 Dùng đại từ nhân xƣng, danh từ ngƣời cho đối tƣợng ngƣời 30 Coi đối tƣợng vô tri, vô giác nhƣ ngƣời để tâm tình trò chuyện với chúng 33 Chƣơng HƢỚNG DẪN HỌC SINH NHẬN BIẾT VÀ SỬ DỤNG PHÉP NHÂN HÓA TRONG CHƢƠNG TRÌNH TẬP LÀM VĂN LỚP 35 Hƣớng dẫn học sinh nhận biết phép tu từ nhân hóa 35 Hƣớng dẫn học sinh tìm xây dựng hình ảnh nhân hóa theo đề tập làm văn 39 KẾT LUẬN 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 47 MỞ ĐẦU Lý chọn đề tài Trong chƣơng trình Tiểu học, Tiếng Việt môn học chiếm vị trí quan trọng Với tính chất môn học công cụ, việc cung cấp kiến thức tiếng mẹ đẻ nhằm trang bị cho học sinh kỹ họat động giao tiếp tiếng Việt , đồng thời môn học bồi dƣỡng lực tƣ nhƣ lòng yêu quý Tiếng Việt Do môn Tiếng Việt có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh kiến thức tiếng mẹ đẻ, rèn cho em bốn kỹ nghe, nói, đọc, viết Trong nghe, đọc kỹ tiếp nhận ngôn bản; nói viết kỹ sản sinh ngôn Phân môn Tập làm văn có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành phát triển kỹ kỹ sản sinh ngôn Môn học có vị trí đặc biệt quan trọng trình dạy học tiếng mẹ đẻ Tập làm văn nhằm thực mục tiêu cuối cùng, quan trọng dạy học tiếng mẹ đẻ dạy học sinh sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt để giao tiếp, tƣ học tập Ngôn ngữ phƣơng tiện giao tiếp quan trọng ngƣời nhiều lĩnh vực Ngôn ngữ mang tính đa chức năng, chức thông tin ngôn ngữ có chức thẩm mĩ, tạo nên “cái đẹp” ngôn ngữ Tiếng Việt ngôn ngữ có tính thẩm mĩ cao “… có đặc sắc thứ tiếng hay, tiếng đẹp” Đặng Thai Mai Từ ngữ Tiếng Việt phong phú, đa dạng, tinh tế, giàu hình ảnh có sức biểu cảm lớn nên việc tìm hiểu tính thẩm mĩ giá trị biểu đạt Tiếng Việt cần thiết có ý nghĩa ứng dụng thực tiễn cao Trong việc khai thác, phân tích giá trị biện pháp tu từ nói chung, biện pháp tu từ từ vựng nói riêng góp phần không nhỏ Việc nhận biết, hiểu thấu đáo, cảm thụ sâu sắc biện pháp tu từ rèn luyện cho học sinh kỹ tiếp nhận sáng tạo văn với cảm hứng thẩm mĩ Mặt khác trau dồi ngôn ngữ nâng cao khả diễn đạt cho học sinh Thông qua phân môn Tập làm văn, học sinh vận dụng hoàn thiện cách tổng hợp kiến thức, kỹ Tiếng Việt học vào việc tạo lập nên văn hay, giàu tính nghệ thuật Một biện pháp tu từ đƣợc sử dụng nhiều tập làm văn biện pháp nhân hóa Khi học sinh đƣợc học kiến thức sử dụng phép nhân hóa Tập làm văn, em thấy hay, đẹp chứa đựng cách nhân hóa Thực tế cho thấy khả sử dụng biện pháp nhân hóa học sinh Tập làm văn nhiều hạn chế Các văn viết học sinh thƣờng sử dụng biện pháp nhân hóa có sử dụng chƣa hay, chƣa phù hợp Vì văn thƣờng khô khan, câu văn thiếu hình ảnh, đơn điệu, mang tính chất liệt kê, mô tả Trong chƣơng trình Tiếng Việt Tiểu học cũ từ lớp đến lớp biện pháp nhân hóa không đƣợc dạy thành riêng mà đƣợc dạy cho học sinh giỏi lớp - đƣợc nói đến tập đọc khai thác nội dung học Trong chƣơng trình Tiếng Việt Tiểu học biện pháp tu từ nhân hóa đƣợc đƣa vào cho học sinh làm quen từ lớp đƣợc dạy thức cho học sinh lớp vào học kì II phân môn Luyện từ câu Điều giúp cho học sinh sớm vận dụng biện pháp nhân hóa cách nói, cách viết, làm cho câu văn trở nên sinh động, có hình ảnh Đồng thời khắc phục tình trạng trƣớc học sinh viết câu văn khô khan, không sinh động Vì lí mà chọn đề tài “Dạy học sinh lớp lĩnh hội sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa” Lịch sử nghiên cứu vấn đề Việc nghiên cứu tìm hiểu biện pháp tu từ nói chung, biện pháp nhân hóa nói riêng gắn liền với SGK yêu cầu giảng dạy môn Tiếng Việt Tiểu học đƣợc khai thác theo nhiều góc độ khác nhau, mặt lý thuyết nhƣ thực hành Có thể kể đến số công trình nghiên cứu tác giả sau Lê Chân “Bồi dƣỡng mầm non văn học” Sở Giáo dục Hà Nội 1987 đƣa ví dụ nhân hóa giúp học sinh cảm thụ văn học Tác giả Đinh Trọng Lạc qua “Ngôn ngữ văn học qua tập đọc lớp 4,5” cung cấp số kiến thức bản, phổ thông biện pháp tu từ mà học sinh thƣờng gặp tác phẩm văn,thơ So sánh, ẩn dụ, hoán dụ… có đề cập đến nhân hóa Hoặc “99 phƣơng tiện phƣơng pháp biện pháp tu từ Tiếng Việt” NXB GDHN 2003 nói biện pháp nhân hóa tsc dụng đầy đủ, chi tiết phƣơng diện lý thuyết Còn phƣơng diện thực hành cụ thể hóa “300 tập phong cách học Tiếng Việt” NXB GDHN 2003 SGK Tiếng Việt Tiểu học lớp tập 1sau 2000 đƣa định nghĩa nhân hóa “ Gọi tả vật, đồ vật, cối…bằng từ ngữ vốn để gọi tả ngƣời nhân hóa Tiếng Việt tập 1-trang 137 Sau định nghĩa khái quát toàn chƣơng trình Tiếng Việt tập phần luyện tập nhân hóa Có thể nói Tiếng Việt tập kì “nhân hóa” 12 dạy “Nhân hóa” đƣợc xuyên suốt từ đầu đến cuối kì phân môn Luyện từ câu Nhân hóa đƣợc giới thiệu cách đƣa câu hỏi để em trả lời, từ xây dựng hiểu biết ban đầu biện pháp Nguyễn Trọng Hoàn “Rèn kỹ cảm thụ thơ văn cho học sinh Tiểu học” NXB Hà Nội 2002 cung cấp số biện pháp tu từ, dành số trang cho biện pháp nhân hóa thông qua việc phân tích số ví dụ minh họa cho lý thuyết Trần Mạnh Hƣờng qua “Luyện tập cảm thụ văn học Tiểu học” NXB Hà Nội 2002 đề cập cách khái quát biện pháp nhân hóa nhƣ số biện pháp tu từ khác nhƣng không sâu vào biện pháp tu từ Tiến sĩ Nguyễn Trí, Nguyễn Trọng Hoàn “ Tìm vẻ đẹp văn Tiểu học” NXB Giáo dục Hà Nội 2004 nói đến cách cảm thụ văn học thông qua số biện pháp tu từ bật có nhân hóa tức vào khai thác hiệu nghệ thuật biện pháp tu từ Nhƣ phƣơng diện lý thuyết thực hành, biện pháp nhân hóa nhƣ giá trị tu từ đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, khai thác Điều chứng tỏ nhân hóa biện pháp tu từ quan trọng Mục đích nghiên cứu Giúp học sinh lớp nhận biết lĩnh hội kĩ sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá để từ nâng cao hiệu dạy học Tiếng Việt Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống vấn đề lí thuyết có liên quan đến đề tài - Khảo sát phân tích hiệu sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa văn sách giáo khoa Tiếng Việt lớp - Dạy học sinh sử dụng phép nhân hóa tập làm văn Đối tƣợng nghiên cứu phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu hoạt động day học nhân hoá cho học sinh lớp - Phạm vi nghiên cứu giới hạn việc lĩnh hội biện pháp tu từ nhân hoá văn SGK Tiếng Việt lớp hƣớng dẫn học sinh lớp trƣờng tiểu học Việt Hùng Việt Hùng - Đông Anh - Hà Nội sử dụng biện pháp nhân hoá tập làm văn Phƣơng pháp nghiên cứu  Phƣơng pháp khảo sát - thống kê - phân loại  Phƣơng pháp hệ thống  Phƣơng pháp phân tích ngôn ngữ Vừa vừa thổi Mùi xôi thơm lừng” Dã tràng móm mém Rụng hai răng Khen xôi nấu dẻo Có công cua càng” Tiếng Việt - tập - trang 141 Coi đối tƣợng vô tri, vô giác nhƣ ngƣời để tâm tình trò chuyện với chúng Đây dạng nhân hóa chiếm số lƣợng không nhiều, xuất thơ văn Tiếng Việp nhƣng không phần phong phú đa dạng Ví dụ “Rừng cọ ơi! Rừng cọ Lá đẹp ngời ngời Tôi yêu thƣơng gọi Mặt trời xanh tôi” Tiếng Việt - Tập - trang 125 Rừng cọ đƣợc tác giả gọi nhƣ ngƣời bạn, đƣợc yêu quý, đƣợc gọi mặt trời xanh Sự liên tƣởng tƣơng đồng giúp học sinh dễ hình dung hình dáng cọ, màu sắc cọ… giúp học sinh hiểu nhiều đặc điểm bên cọ Rừng cọ trở thành ngƣời bạn thân thiết gắn liền với tuổi thơ tác giả Ví dụ “Chị mây vừa kéo đến Trăng chốn Đất nóng lòng chờ đợi Xuống mƣa ơi! ” 33 Ví dụ “Những cầu ơi, yêu yêu ghê” Tiếng Việt - tập trang 28 Ví dụ Khói vƣơn nhẹ lên mây Khói đừng bay quẩn làm cay mắt bà Khói chiều - Tiếng Việt - tập - trang 25 34 Chƣơng HƢỚNG DẪN HỌC SINH NHẬN BIẾT VÀ SỬ DỤNG PHÉP NHÂN HÓA TRONG CHƢƠNG TRÌNH TẬP LÀM VĂN LỚP Hƣớng dẫn học sinh nhận biết phép tu từ nhân hóa a Nhận biết nhân hóa theo cách dùng từ gọi vật từ dung để gọi ngƣời Trƣớc hết giáo viên cho học sinh tập hợp danh từ quan hệ thân thuộc ngƣời nhƣ ông, bà, cô, dì, chú, bác, anh, chị, em, dù, chú… Giáo viên hƣớng dẫn học sinh danh từ quan hệ thân thuộc ngƣời nhóm với danh từ vật, đồ vật, vật đƣợc nhân hóa Ví dụ Ông trời, bà mƣa, chị gió, anh đom đóm, cô cò, thím vạc, bạn bút chì Ở trời, mƣa, gió cách dung đƣợc nhân hóa Giáo viên hƣớng dẫn học sinh tìm hình ảnh nhân hóa mà giáo viên hƣớng dẫn Ví dụ Giáo viên hƣớng dẫn học sinh nhận biết biện pháp tu từ đoạn thơ sau “Mè hỏa mè hoa Ùa giỡn nƣớc Chị bơi trƣớc Em lƣợn theo sau Ruộng ruộng, ao sâu Đìa đìa cạn Gọi chúng gọi bạn Đắp đập be bờ” Mè hoa lƣợn song - Tiếng Việt - Tập trang 116 Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đoạn thơ 35 Giáo viên Trong đoạn thơ từ ngữ vốn dung để quan hệ thân thuộc ngƣời? Học sinh Trong đoạn thơ từ quan hệ thân thuộc ngƣời là chị, em Giáo viên Các từ ngữ chị, em đƣợc dùng để gọi tên vật nào? Học sinh Các từ chị,em đƣợc dung để gọi mè hoa Giáo viên Cách dùng từ giúp em hình dung vật đƣợc miêu tả nhƣ nào? Vì có hình dung đó? Học sinh Cách dùng gợi cho chúng em tƣởng tƣợng mè hoa mang đặc điểm ngƣời mè hoa đƣợc gọi nhƣ ngƣời Giáo viên Cách dùng từ chị, em khiến vật trở nên gần gũi hơn, em thấy vật không xa lạ mà vô thân quen Chúng tíu tít gọi làm việc đùa vui nhƣ sinh hoạt trẻ thơ Do cách dùng biện pháp nhân hóa mà thơ trở nên sinh động b Nhận biết biện pháp nhân hóa theo cách dùng từ tả vật từ tả ngƣời Trƣớc hết giáo viên cho học sinh tập hợp động từ hoạt động ngƣời, tập hợp tính từ tính chất, trạng thái ngƣời Các động từ hoạt động ngƣời nhƣ đi, chạy, nhảy, chơi, suy nghĩ, học tập, phát minh… Các tính từ trạng thái ngƣời nhƣ Buồn, vui, ngẩn ngơ, hồi tính từ tính chất ngƣời nhƣ chăm chỉ, cần cù, lƣời biếng, ngoan ngoãn,ân cần… Giáo viên hƣớng dẫn học sinh từ hoạt động, tính chất, trạng thái ngƣời đƣợc gán cho đối tƣợng ngƣời nhân hóa Giáo viên yêu cầu học sinh đọc tìm hình ảnh nhân hóa thơ theo cách giáo viên hƣớng dẫn 36 Học sinh đọc hình ảnh nhân hóa Giáo viên hƣớng dẫn học sinh chọn hình ảnh nhân hóa mà em thích nêu cảm nhận em hình ảnh đó - Em thích hình ảnh thơ? - Sử dụng biện pháp nhân hóa giúp em cảm nhận đƣợc nội dung, ý nghĩa thơ? Ví dụ Giáo viên hƣớng dẫn học sinh nhận diện biện pháp tu từ nhân hóa đoạn thơ sau “Trời thu bận xanh Sông Hồng bận chảy Cái xe bận chạy Lịch bận tính ngày Con chim bận bay Cái hoa bận đỏ Cờ bận vẫy gió Chữ bận thành thơ Hạt bận vào mùa Than bận làm lửa” Bận - Tiếng Việt -Tập 1trang 59 Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đoạn thơ Giáo viên Trong đoạn thơ từ tính chất, hoạt động, trạng thái ngƣời từ nào? Học sinh Trong đoạn thơ từ tính chất, hoạt động, trạng thái ngƣời là Bận, tính, vẫy, vào, làm Giáo viên Các từ bận, tính,vẫy, vào, làm đƣợc dùng để miêu tả hoạt động, tính chất, trạng thái đối tƣợng nào? Học sinh Các từ dùng để miêu tả hoạt động, tính chất, trạng thái của trời thu, sông Hồng, xe,lịch,con chim, hoa, cờ, chữ, hạt, than 37 Giáo viên Cách dùng từ giúp em liên tƣởng đến đối tƣợng vừa đƣợc liệt kê nhƣ nào? Vì em lại có hình dung Học sinh Cách dùng từ giúp em hình dung vật vừa đƣợc liệt kê nhƣ ngƣời mải mê làm việc vật đƣợc nhân hóa c Nhận biết biện pháp nhân hóa từ hô gọi Trƣớc hết giáo viên hƣớng dẫn học sinh nhận biết từ ngƣời dùng để tâm tình, trò chuyện với nhƣ ơi, hỡi, ôi… Giáo viên hƣớng dẫn học sinh từ biểu cảm dùng để nói với vật, vật, đồ vật chúng đƣợc nhân hóa Giáo viên hƣớng dẫn học sinh cảm nhận giá trị biện pháp nhân hóa thơ Ví dụ Giáo viên hƣớng dẫn học sinh nhận diện biện pháp tu từ nhân hóa đoạn thơ sau “Rừng cọ ơi!Rừng cọ Lá đẹp ngời ngời Tôi yêu thƣơng gọi Mặt trời xanh tôi” Mặt trời xanh - Tiếng Việt - Tập trang 126 Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đoạn thơ Giáo viên hỏi Trong đoạn thơ trênnhà thơ gọi rừng cọ từ ngữ nào? Học sinh Nhà thơ gọi rừng cọ từ Giáo viên Từ ngữ vốn đƣợc dùng để nói với đối tƣợng nào? Học sinh Từ ngữ vốn đƣợc dùng để gọi ngƣời Giáo viên Tác giả dùng từ để gọi ngƣời để gọi rừng cọ gợi cho em cảm xúc gì? 38 Học sinh Em thấy tác giả rừng cọ nhƣ đôi bạn thân tâm tình yêu quý Giáo viên Rừng cọ đƣợc tác giả gọi nhƣ ngƣời bạn, đƣợc yêu quý, đƣợc gọi mặt trời xanh Giáo viên em muốn gọi đồ vật, vật em yêu quý nhƣ bạn bè, em nói nhƣ nào? Học sinh Em gọi cún ơi, bác đồng hồ ơi, xe đạp hỡi… Hƣớng dẫn học sinh tìm xây dựng hình ảnh nhân hóa theo đề tập làm văn Dạy học sinh lớp sử dụng biện pháp nhân hóa viết văn nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng học tập cho học sinh bậc tiểu học nói chung học sinh lớp nói riêng xuất phát từ thực tiễn trình dạy học nhằm hạn chế tiêu cực phát huy tích cực cách dạy học trƣớc Trong viết văn học sinh thƣờng cảm thấy lúng túng tìm từ, đặt câu , xếp thứ tự câu hạn chế sử dung biện pháp nhân giúp học sinh viết tốt hơn, sử dụng nhiều hình ảnh nhân hóa giáo viên cần hƣớng dẫn học sinh xác định đối tƣợng đƣợc nhắc đến, đƣợc miêu tả đề Sau xây dựng hình ảnh nhân hóa cho phù hợp với đặc điểm đặc trƣng đối tƣợng - Sau giúp học sinh phân tích yêu cầu đề giáo viên yêu cầu học sinh nghĩ đề tài, xâu chuỗi vốn từ mà em vừa đƣợc học phân môn Tập đọc, Luyện từ câu, Tập viết có liên quan đến chủ đề - Học sinh viết từ ngữ có liên quan đến chủ đề, tìm đặc điểm đặc trƣng đối tƣợng Giáo viên giúp học sinh gợi nhớ lại hƣớng dẫn học sinh quan sát để gây đƣợc nhiều hứng thú tƣởng tƣợng cho học việc quan sát đồ vật, vật, cối, cảnh vật… em liên tƣởng tới hoạt động 39 ngƣời từ hƣớng dẫn em sử dụng biện pháp nhân hóa viết văn để bàn văn trở nên sinh động - Giáo viên cho học sinh viết câu thƣờng nói đối tƣợng hƣớng dẫn học sinh sử dụng nhân hóa để đối tƣợng thêm sinh động, câu văn hấp dẫn Hƣớng dẫn học sinh sử dụng biện pháp nhân hóa để miêu tả đồ vật cho sinh động hấp dẫn Hƣớng dẫn học sinh sử dụng từ xƣng hô nhƣ anh, chị, cô, nàng, bác, anh chàng, để gọi tên đồ vật Kèm theo hàng loạt từ miêu tả hoạt động, trạng thái, ý nghĩ ngƣời để tả đồ vật cho phù hợp với đặc điểm đồ vật Giáo viên hƣớng dẫn học sinh sử dụng cách gọi ngƣời để gọi loài vật tả hoạt động, tính chất vật nhƣ ngƣời Học sinh thích thú sử dụng nhân hóa để miêu tả vật qua em tìm chi tiết riêng, đặc sắc riêng vật lựa chọn cách nhân hóa phù hợp với đặc điểm Đề bài Viết thành thị , nông thôn Sau giáo viên giúp học sinh xác định đƣợc yêu cầu đề nói thành thị, nói nông thôn giáo viên phải giúp học sinh gợi mở cho học sinh suy nghĩ đề tài, xâu chuỗi vốn từ em có thành thị, nông thôn thông qua hệ thống câu hỏi - Các em quan sát thấy nông thôn? - Học sinh trả lời  Con thấy có đa to cao  Con thấy có trâu bãi cỏ  Con nhìn thấy sông  Ở nông thôn có nhiều nhà nhỏ  Có cánh đồng lúa rộng 40  Con nhìn thấy đàn gà vƣờn  Con thấy nông thôn nhìn trăng rõ sáng Khi giáo viên giúp học sinh gợi lại hình ảnh nông thôn, giáo viên giúp học sinh tìm đặc điểm đặc trƣng thành thị - Ở thành thị, quan sát thấy có gì? Học sinh trả lời  Có nhiều tòa nhà cao tầng, mọc san sát  Có nhiều xe cộ lại, có nhiều ô tô, nhiều xe máy, xe buýt  Con thấy máy cần cẩu dài để xây tòa nhà  Có nhiều đèn điện  Có nhiều cửa hàng Thông qua hình ảnh mà học sinh vừa tìm đƣợc thành thị nông thôn, giáo viên giúp học sinh hệ thống lại qua sơ đồ để học sinh ghi nhớ thông tin vừa tìm đƣợc Sau hƣớng dẫn học sinh tìm đặc điểm đặc trƣng đối tƣợng Giáo viên phân tích để học sinh nắm rõ hiểu kỹ hình ảnh đặc trƣng làng quê a Viết nông thôn Giáo viên gợi ý để huy động vốn từ học sinh biết chủ đề nông thôn  Con nhìn thấy cánh đồng lúa nào? Khi cánh đồng lúa vừa đƣợc gieo cấy xong? Khi cánh đồng lúa xanh tốt? Khi lúa chín vàng? Cánh đồng lúa giai đoạn lại mang nét đặc điểm khác màu sắc,về hƣơng thơm  Con trâu mà nhìn thấy bên đồng cỏ nghé hay trâu to, lớn? Những nghé tinh nghịch, trâu già chậm chạp  Đàn gà mà nhìn thấy gà trống, gà mái hay gà con? Từ gợi ý phân tích giáo viên, học sinh viết đƣợc câu nói đối tƣợng làng quê Giáo viên yêu cầu học sinh viết lại câu có sử dụng biện pháp nhân hóa để nói đối tƣợng theo hai cách sau 41 Cách 1 Điền từ thích hợp vào chỗ trống - Em điền từ thích hợp vào chỗ trống để tạo câu văn có hình ảnh nhân hóa  Đàn trâu gặm cỏ cần mẫn, chăm chỉ,  trâu già nhai cỏ dƣới bóng râm bác, anh, con, trầm ngâm, thong thả  Dòng sông mang dòng nƣớc mát cho khắp đồng ruộng hiền hòa, lặng lẽ, …  Cây đa tỏa bóng mát khắp sân đình tĩnh lặng, vƣơn mình,…  Gà mẹ dẫn đàn gà kiếm mồi đảm đang, nhanh nhảu, ân cần  gà trống cất cao cổ gáy vang  Những lúa khẽ đung đƣa khoác lên màu xanh ngắt nàng, chị, cô…  Cánh đồng lúa vàng tỏa ngát hƣơng thơm reo vui, nô nức,… Cách thứ 2 Hƣớng dẫn HS biến đổi câu văn cho trƣớc thành câu có hình ảnh nhân hóa Ví dụ Em viết lại câu sau thành câu có sử dụng biện pháp nhân hóa - Những nghé gặm cỏ bờ đê, chúng lại chạy chạy lại Gọi ý Những nghé chăm gặm cỏ bờ đê, chúng lại nô giỡn - Mấy chim hót líu lo vòm Gợi ý Mấy chim hót líu lo vòm Mấy chim trò chuyện líu lo vòm - Ánh trăng soi sang khắp đƣờng Gợi ý Vầng trăng hiền dịu soi sáng khắp đƣờng - Hoàng hôn buông xuống, mặt trời lấp sau bụi tre Gợi ý Hoàng hôn buông xuống, bác mặt trời dần khuất sau bụi tre 42 bViết thành thị Giáo viên dùng hệ thống câu hỏi để huy động vốn từ học sinh có chủ đề thành thị  Các dãy cửa hàng đƣợc trang trí , bày bán nhƣ nào? Các cửa hàng đƣợc trang trí lộng lẫy, nhiều biển hiệu, đèn quảng cáo  Con thấy xe buýt hoạt động nhƣ nào? Hình ảnh xe buýt khiến liên tƣởng tới điều gì? Xe buýt chạy theo tuyến cố định, chạy giờ, có nhiều tuyến xe buýt với số xe khác giống nhƣ gia đình  Các tuyến phố thành thị nhƣ nào? Sau gợi mở giúp học sinh hệ thống đƣợc hình ảnh, đặc điểm đặc trƣng thành thị; để giúp cho văn em them sinh động, hấp dẫn giáo viên hƣớng dẫn học sinh sử dụng biện pháp nhân hóa để nhân hóa đối tƣợng theo hai cách sau Cách 1Điền từ vào chỗ trống - Em điền từ thích hợp vào chỗ trống để tạo câu văn có hình ảnh nhân hóa  …hoa đua khoe sắc phố  … chung cƣ cũ kỹ ngƣớc nhìn những… chung cƣ xây dựng cao chót vót  …Xe buýt làm việc ngày  Chiếc cần cẩu… làm việc Cách 2 Hƣớng dẫn HS biến đổi câu văn cho trƣớc thành câu có hình ảnh nhân hóa Ví dụ Em viết lại câu sau thành câu có sử dụng biện pháp nhân hóa  Chiếc cần cẩu vƣơn trục dài lên tầng cao Gợi ý Bác cần cẩu vƣơn cánh tay dài lên tầng cao 43  Những cờ tung bay phố Gợi ý Những cờ reo vui tung bay phố  Xe buýt làm việc ngày Gợi ý Những anh xe buýt cần mẫn làm việc ngày  Các tòa nhà cao tầng mọc lên san sát Gợi ýCác tòa nhà cao tầng đua mọc lên san sát Thông qua hình ảnh nhân hóa vừa xây dựng đƣợc đề tài thành thị, nông thôn giáo viên hƣớng dẫn học sinh viết đoạn văn ngắn nói thành thị nông thông sử dụng hình ảnh nhân hóa để văn thêm sinh động, hấp dẫn 44 KẾT LUẬN Tìm hiểu hiệu sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa văn Tiếng Việt vấn đề mang tính khai phá, mẻ nhƣng thực hƣớng cần thiết việc góp phần tìm hiểu hay đẹp văn chƣơng, đồng thời đáp ứng nhu cầu cải cách đổi giáo dục, phù hợp với chƣơng trình sách giáo khoa Ở giai đoạn học sinh thích tìm hiểu, khám phá giới xung quanh tƣ nơn nớt Nhân hóa biện pháp hữu hiệu để miêu tả giải thích hình ảnh,dễ hiểu giới tự nhiên Nhân hóa cầu nối trẻ em sống Nhƣ vậy, dạy học nhân hóa tiểu học quan trọng đòi hỏi tâm giáo viên trình giảng dạy ý thức tiếp thu, học tập học sinh trình học Thông qua việc khảo sát phân tích rút kết luận hiệu sử dụng biện pháp nhân hóa văn Tiếng Việt nhƣ sau - Nhân hóa giúp thể tình cảm cách tế nhị, sâu sắc Nhân hóa phƣơng tiện để ngƣời bộc lộ tâm tƣ cách kín đáo Trong nhiều trƣờng hợp nhân hóa vừa để miêu tả đối tƣợng, vừa để thể tình cảm riêng Tình cảm nhân hóa thơ thiếu nhi tình yêu quê hƣơng đất nƣớc, yêu trƣờng lớp, yêu thầy cô, bạn bè, yêu gia đình… Bên cạnh giá trị biểu cảm, nhân hóa có giá trị nhận thức Nhân hóa làm cho giới xung quanh trở nên sinh động, hồn nhiên từ trở thành ngƣời bạn tâm tình trẻ thơ Nhân hóa cách đƣa đối tƣợng ngƣời sang giới ngƣời Khi đối ngƣời đƣợc khoác áo ngƣời thƣờng tạo nên không khí mới, màu sắc mới, chúng trở nên gần gũi Tìm hiểu hiệu sử dụng biện pháp nhân hóa hƣớng tiếp cận luôn mẻ với tất yêu thích mong muốn nghiên cứu đề 45 tài Tôi hi vọng sở giúp có hiểu biết sâu sắc biện pháp tu từ nhân hóa, giúp cho công việc giảng dạy sau Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài không tránh khỏi hạn chế thiếu sót Chúng mong có đƣợc ý kiến đóng góp thầy cô bạn để tiếp tục hoàn thiện đề tài trình học tập công tác sau 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO - Lê Chân “Bồi dƣỡng mầm non văn học” Sở Giáo dục Hà Nội 1987 - Đinh Trọng Lạc qua “Ngôn ngữ văn học qua tập đọc lớp 4,5” - Đinh Trọng Lạc “Vẻ đẹp ngôn ngữ văn học” NXB Giáo dục năm 2002 - Nguyễn Trọng Hoàn “ Rèn kỹ cảm thụ thơ văn cho học sinh Tiểu học” NXB Hà Nội 2002 - Trần Mạnh Hƣờng qua “ Luyện tập cảm thụ văn học Tiểu học” NXB Hà Nội 2002 - Tiến sĩ Nguyễn Trí, Nguyễn Trọng Hoàn “ Tìm vẻ đẹp văn Tiểu học” NXB Giáo dục Hà Nội 2004 - SGK Tiếng Việt tập 1,2 NXB Giáo dục Việt Nam 47 ... biện pháp tu từ nhân hóa đƣợc đƣa vào cho học sinh làm quen từ lớp đƣợc dạy thức cho học sinh lớp vào học kì II phân môn Luyện từ câu Điều giúp cho học sinh sớm vận dụng biện pháp nhân hóa cách...TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC TẠ THỊ MẾN DẠY HỌC SINH LỚP LĨNH HỘI VÀ SỬ DỤNG BIỆN PHÁP TU TỪ NHÂN HÓA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành Phƣơng pháp dạy học tiếng... BIẾT VÀ SỬ DỤNG PHÉP NHÂN HÓA TRONG CHƢƠNG TRÌNH TẬP LÀM VĂN LỚP 35 3. 1 Hƣớng dẫn học sinh nhận biết phép tu từ nhân hóa 35 3. 2 Hƣớng dẫn học sinh tìm xây dựng hình ảnh nhân hóa - Xem thêm -Xem thêm Dạy học sinh lớp 3 lĩnh hội và sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa, Dạy học sinh lớp 3 lĩnh hội và sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa,

dạy nhân hóa cho học sinh lớp 3