dạy học theo chủ đề môn toán thpt

- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học môn Toán ở trường THPT. - Đối tượng nghiên cứu: thiết kế và tổ chức dạy học một số chủ đề dạy học môn Toán lớp 10 theo định hướng giáo dục STEM. 5.Giả thuyết khoa học của đề tài Đề thi thử THPT Quốc Gia Môn Toán; Đề thi tuyển sinh lớp 10; Chuyên đề LTĐH; Toán Đại học; phát triển, tinh vi hơn. Theo Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) thì: từ năm 1900, toàn thế giới có 80 triệu công nhân; đến năm 1990, thế giới đã có hơn 600 triệu công nhân và Từng nhóm chuyên môn chủ động xây dựng kế hoạch dạy học theo chủ đề trong cả năm học để thực hiện. - GVBM tự bồi dưỡng đặc điểm nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp. THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TRƯỜNG. TIỀU HỌC . PHÚ THỌ Số: 206a /KH-THPT. Phú Thọ, ngày 31 tháng 8 năm 2022 KẾ HOẠCH. Phát. triển đội ngũ . cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. - Năm học 2022 - 2023 Câu 4: Hãy cho ví dụ minh hoạ về mối quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học, PP và KTDH của một chủ đề trong môn Toán ở THPT. Có thể trình bày thông tin dưới dạng bảng gợi ý sau: Lớp:.. Chủ đề:.. Yêu cầu cần đạt. CÁC DẠNG ĐỀ THI MÔN TOÁN TỐT NGHIỆP THPT 2019-2020 Các dạng đề thi môn toán kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2019-2020 Sử Dụng Tình Huống Trong Dạy Đọc Văn Bản Truyện An Dương Vương Sử Dụng Phương Pháp Dạy Học Dự Án Để Triển Khai Dạy THLM Bộ câu hỏi trắc nghiêm môn Toán 12 tham khảo 2016-2017 Vaytiennhanh Home Credit. Giáo án dạy học theo chủ đề môn Toán THPT tên chủ đề Hàm số bậc nhất, Hàm số bậc hai mẫu mớiPublished on Apr 18, 2020Dạy Kèm Quy Nhơn OfficialAbout Năm nay thí sinh thi tuyển vào trường THPT chuyên Ngoại ngữ phải làm 3 bài thi, ĐGNL Ngoại ngữ, bài ĐGNL Toán và khoa học tự nhiên, bài thi ĐGNL Ngữ văn và khoa học xã hội. Trong đó bài thi ĐGNL Ngoại ngữ có thời gian làm bài trong 90 phút theo hình thức trắc nghiệm và tự luận. Bài thi ĐGNL Toán và khoa học tự nhiên làm theo hình thức trắc nghiệm trong 55 phút. Bài thi ĐGNL Văn và khoa học xã hội làm theo hình thức trắc nghiệm và tự luận trong 55 phút. Bạn Nguyễn Quang Anh THCS Nguyễn Tri Phương thí sinh đầu tiên hoàn thành buổi thi cho biết "Bài thi ĐGNL Toán khá khó so với đề thi thử của trường. Bài thi chuyên cũng tương đối khó. Đề ngữ văn phân tích 17 câu thơ cuối trong bài thơ "Nói với con" của tác giả Y Phương." Bạn Quang AnhTHCS Lương Thế Vinh cho biết "Em đánh giá bài thi ĐGNL Văn và khoa học xã hội khá dễ. Đối với bài thi ĐGNL Toán em nghĩ mình làm được 60%. Bài thi ĐGNL Ngoại ngữ em tự tin trên 80%." Nguyễn Trần Thảo Nhi THCS-THPT Newton chia sẻ "Em thi môn tiếng Anh, em cảm nhận đề khá khó. Với chủ đề bài luận yêu cầu học sinh nêu quan điểm về "Học sinh nên tập trung học một số môn nhất định hay học tất cả các môn". Phần điền từ vào chỗ trống tương đối khó nhằn." Học sinh đánh giá chung đối với bài thi ĐGNL Toán và khoa học tự nhiên phần hình học khó, còn các môn còn lại vừa sức, có tổng số 10/35 câu là Vật lý, Hoá, Sinh, còn lại là trắc nghiệm môn Toán. Đa số học sinh đánh giá điểm bài thi này khó. Chia sẻ về bài thi ĐGNL Văn và khoa học xã hội, các thí sinh cho biết Trong tổng số 35 câu hỏi trắc nghiệm có 10 câu tổng hợp Sử, Địa, Công dân, còn lại là câu hỏi Ngữ văn. Phụ huynh không quản trời nắng độ vẫn đứng đợi con hoàn thành bài thi Ngày đăng 25/05/2021, 0925 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TRONG MƠN TỐN LỚP 11 THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM LĨNH VỰC MƠN TỐN Năm học 2020 - 2021 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CÁT NGẠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TRONG MƠN TỐN LỚP 11 THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM LĨNH VỰC MƠN TỐN TÁC GIẢ NGUYỄN THỊ XUÂN TỔ TOÁN - TIN ĐIỆN THOẠI 0969 520 862 Năm học 2020 - 2021 LỜI CAM ĐOAN Năm học 2020 - 2021, viết sáng kiến kinh nghiệm có tên "Dạy học số chủ đề mơn tốn lớp 11 theo định hướng giáo dục STEM" Tôi cam kết sản phẩm cá nhân tham khảo tài liệu, tự thiết kế chủ đề viết SKKN, không chép SKKN người khác để nộp Nếu nhà trường tổ chuyên môn phát chép hay có tranh chấp quyền sở hữu tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm trước ban chun mơn tính trung thực lời cam đoan Thanh Chương, ngày 20/3/2021 Người viết SKKN Nguyễn Thị Xuân DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ GD&ĐT Giáo dục đào tạo CM Chuyên môn ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm GV Giáo viên HS Học sinh SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông THCS Trung học sở TNSP Thực nghiệm sư phạm SKKN Sáng kiến kinh nghiệm KHKT Khoa học kỹ thuật GD STEM Giáo dục STEM CĐ Chủ đề CĐ DH Chủ đề dạy học MỤC LỤC Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Lý chọn đề tài Mục đích nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Kế hoạch nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Điểm đề tài Phần 2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Cơ sở lí luận thực tiễn Một số vấn đề chung giáo dục STEM Thực trạng vấn đề trước áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 14 Thiết kế tổ chức dạy học số chủ đề mơn tốn lớp 11 theo định hướng giáo dục STEM 17 Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể mơn tốn 17 Một số chủ đề mơn tốn lớp 11 thực dạy học theo định hướng giáo dục STEM 18 Thiết kế tổ chức dạy học số chủ đề mơn tốn lớp 11 theo định hướng giáo dục STEM 20 Thực nghiệm sư phạm 44 Phần 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Lí chọn đề tài Trong nhà trường phổ thơng, mơn Tốn góp phần hình thành phát triển phẩm chất, lực chung lực toán học bao gồm thành phần kiến thức kĩ toán, thao tác tư duy, tưởng tượng không gian, lập luận, giải vấn đề, mô hình hố tốn học, giao tiếp ngơn ngữ tốn học, sử dụng cơng cụ, phương tiện học tốn cho học sinh Chính vậy, ngồi cung cấp kiến thức, mơn Tốn cịn rèn luyện kĩ tạo hội để học sinh trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn; tạo lập kết nối ý tưởng toán học, toán học với thực tiễn, tốn học với mơn học khác, đặc biệt với môn học thuộc lĩnh vực giáo dục STEM Giáo dục STEM đánh giá giải pháp chuẩn bị nguồn nhân lực cho Cách mạng Cơng nghiệp nguồn nhân lực “cơng dân tồn cầu hệ mới” Với vai trị đó, thời gian qua, Bộ Giáo dục Đào tạo đạo địa phương triển khai chương trình giáo dục STEM từ bậc học phổ thông Tuy nhiên thực tế áp dụng số trường THPT cách hiểu khác nhau, nhiều cách vận dụng nhiều cấp độ vận dụng khác nhau, triển khai có vướng mắc định hiệu đạt chưa cao nội dung mẻ với GV HS cấp quản lý giáo dục Đặc biệt riêng mơn tốn, việc dạy học theo định hướng giáo dục STEM có nhiều khó khăn, vướng mắc giáo viên dạy tốn Thực cơng văn số 1677/Sở GD&ĐT – GDTrH việc triển khai thực giáo dục STEM giáo dục trung học từ năm học 2020 – 2021 ngày 20 tháng năm 2020 Sở GD&ĐT Nghệ An, đơn vị từ đầu năm học 2020 - 2021 quan tâm triển khai đến toàn thể giáo viên Để đạt hiệu cao hơn, thiết thực dạy học chủ đề STEM mơn tốn tơi viết đề tài "Dạy học số chủ đề mơn tốn lớp 11 theo định hướng giáo dục STEM" Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu giáo dục STEM từ thiết kế tổ chức dạy học số chủ đề mơn tốn lớp 11 theo định hướng giáo dục STEM Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu sở lí luận giáo dục STEM, dạy học theo định hướng giáo dục STEM Nghiên cứu thực trạng dạy học STEM trường phổ thông, thực trạng dạy học chủ đề mơn tốn theo định hướng giáo dục STEM Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính hiệu số chủ đề thiết kế Đối tượng nghiên cứu Thiết kế tổ chức dạy học số chủ đề mơn tốn lớp 11 theo định hướng giáo dục STEM Kế hoạch nghiên cứu TT Thời gian Tháng 7/2020 đến tháng 9/2020 Nội dung công việc - Chọn đề tài SKKN Sản phẩm Bản đề cương chi tiết - Đăng ký với tổ CM - Đọc tài liệu - Tập hợp tài liệu lí thuyết Từ tháng - Khảo sát thực trạng 10/2020 đến tháng 11 /2020 - Tổng hợp số liệu Từ tháng 11/2020 đến đầu tháng 3/2021 - Trao đổi với đồng nghiệp để đề xuất biện pháp, sáng kiến - Viết báo cáo - Bản nháp báo cáo Từ tháng 12/2020 đến tháng 02/2021 - Xin ý kiến đồng nghiệp - Tập hợp ý kiến đóng góp đồng nghiệp - Hồn thiện báo cáo Từ tháng 02/2020 đến 3/2021 - Bản báo cáo thức - Số liệu khảo sát xử lí - Tập hợp ý kiến đóng góp đồng nghiệp - Kết thử nghiệm - Áp dụng thử nghiệm Phương pháp nghiên cứu sử dụng phối hợp phương pháp sau - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết + Phương pháp thu thập nguồn tài liệu lý luận + Phương pháp phân tích, tổng hợp nguồn tài liệu thu thập - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Điều tra thực trạng dạy học theo định hướng giáo dục STEM trường THPT + Trao đổi với giáo viên nhóm + Thực nghiệm sư phạm - Phương pháp thống kê toán học + Xử lý phân tích kết thực nghiệm sư phạm Điểm đề tài Một vài năm trở lại có giáo viên bắt đầu nghiên cứu vấn đề này, nhiên chưa nhiều Các chủ đề chọn dạy học theo định hướng giáo dục STEM tơi tự tìm hiểu thiết kế Đề tài thiết kế số chủ đề mơn tốn lớp 11 dạy học theo định hướng giáo dục STEM phù hợp với trường THPT đóng địa bàn có điều kiện Kinh tế - xã hội cịn khó khăn, trường có HS dân tộc thiểu số, đầu vào tuyển sinh thấp, trường THPT mà giáo dục STEM chưa quan tâm mực triển khai chưa có hiệu cao Trong thực tiễn giảng dạy thân đồng nghiệp áp dụng đề tài vào giảng dạy thu kết khả quan, học sinh hứng thứ hơn, tích cực, chủ động, sáng tạo Đề tài làm tài liệu tham khảo cho giáo viên học sinh dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho năm học Phần 2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Một số vấn đề chung giáo dục STEM Khái niệm STEM STEM thuật ngữ viết tắt từ Science Khoa học, Technology Công nghệ, Engineering Kĩ thuật Mathematics Toán học, thường sử dụng bàn đến sách phát triển Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật Toán học quốc gia Sự phát triển Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật Tốn học mơ tả chu trình STEM, Science quy trình sáng tạo kiến thức khoa học; Engineering quy trình sử dụng kiến thức khoa học để thiết kế công nghệ nhằm giải vấn đề; Tốn cơng cụ sử dụng để thu nhận kết chia sẻ kết với người khác “Science” chu trình STEM mơ tả mũi tên từ “Technology” sang “Knowledge” thể quy trình sáng tạo khoa học Đứng trước thực tiễn với "Công nghệ" tại, nhà khoa học, với lực tư phản biện, đặt câu hỏi/vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, hồn thiện cơng nghệ, câu hỏi/vấn đề khoa học Trả lời câu hỏi khoa học giải vấn đề khoa học phát minh "Kiến thức" khoa học Ngược lại, “Engineering” chu trình STEM mơ tả mũi tên từ “Knowledge” sang “Technology” thể quy trình kĩ thuật Các kĩ sư sử dụng "Kiến thức" khoa học để thiết kế, sáng tạo công nghệ Như vậy, chu trình STEM, "Science" hiểu không "Kiến thức" thuộc môn khoa học như Vật lí, Hố học, Sinh học mà bao hàm "Quy trình khoa học" để phát minh kiến thức khoa học Tương tự vậy, "Engineering" chu STEM không "Kiến thức" thuộc lĩnh vực "Kĩ thuật" mà bao hàm"Quy trình kĩ thuật" để sáng tạo "Cơng nghệ" Hai quy trình nói tiếp nối nhau, khép kín thành chu trình sáng tạo khoa học – kĩ thuật theo mơ hình "xốy ốc" mà sau chu trình lượng kiến thức khoa học tăng lên với cơng nghệ phát triển trình độ cao Giáo dục STEM Phỏng theo chu trình STEM, giáo dục STEM đặt học sinh trước vấn đề thực tiễn "công nghệ" tại cần giải quyết, đòi hỏi học sinh phải tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức khoa học vận dụng kiến thức để thiết kế thực giải pháp giải vấn đề "công nghệ" mới Như vậy, học STEM đề cập giao cho học sinh giải vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải huy động kiến thức có tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức để sử dụng Q trình địi hỏi học sinh phải thực theo "Quy trình khoa học" để chiếm lĩnh kiến thức mới "Quy trình kĩ thuật" để sử dụng kiến thức vào việc thiết kế thực giải pháp "công nghệ" mới để giải vấn đề Đây tiếp cận liên môn giáo dục STEM, kiến thức mà học sinh cần phải học để sử dụng học STEM cụ thể thuộc môn học Như vậy, giáo dục STEM phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng chúng thực tiễn, qua phát triển cho học sinh lực phát giải vấn đề với lực khác tương ứng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội Các mức độ áp dụng giáo dục STEM giáo dục phổ thông sau a Dạy học môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM Đây hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu nhà trường Theo cách này, học, hoạt động giáo dục STEM triển khai q trình dạy học mơn học STEM theo tiếp cận liên môn Các chủ đề, học, hoạt động STEM bám sát chương trình mơn học thành phần Hình thức giáo dục STEM khơng làm phát sinh thêm thời gian học tập b Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM Trong hoạt động trải nghiệm STEM, học sinh khám phá thí nghiệm, ứng dụng khoa học, kỹ thuật thực tiễn đời sống Qua đó, nhận biết ý nghĩa khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật tốn học đời sống người, nâng cao hứng thú học tập môn học STEM Đây cách thức để thu hút quan tâm xã hội tới giáo dục STEM Để tổ chức thành công hoạt động trải nghiệm STEM, cần có tham gia, hợp tác bên liên quan trường trung học, sở giáo dục nghề nghiệp, trường đại học, doanh nghiệp Trải nghiệm STEM cịn thực thông qua hợp tác trường trung học với sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp Theo cách này, kết hợp thực tiễn phổ thông với ưu sở vật chất giáo dục đại học giáo dục nghề nghiệp Các trường trung học triển khai giáo dục STEM thơng qua hình thức câu lạc Tham gia câu lạc STEM, học sinh học tập nâng cao trình độ, triển khai dự án nghiên cứu, tìm hiểu ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM Đây hoạt động theo sở thích, khiếu học sinh c Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật Giáo dục STEM triển khai thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học tổ chức thi sáng tạo khoa học kỹ thuật Hoạt động khơng mang tính đại trà mà dành cho học sinh có lực, sở thích hứng thú với hoạt động tìm tịi, khám phá khoa học, kỹ thuật giải vấn đề thực tiễn Ngồi cịn củng cố thêm kiến thức cho GV Nâng cao lực tự học, tự nghiên cứu Nâng cao lực chuyên môn - Đối với đồng nghiệp Tạo mối quan hệ gần gũi, đoàn kết với đồng nghiệp Trong trình trao đổi, thảo luận cách giải tập đồng nghiệp học hỏi kinh nghiệm lẫn - Đối với nhà trường Tác dụng tốt hoạt động chuyên môn nhà trường Nâng cao chất lượng dạy học Phát triển chương trình nhà trường 49 Phần 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Một số kết luận Đề tài tơi thực mục đích nhiệm vụ nghiên cứu đề Đề tài đạt nhiệm vụ sau a Xây dựng sở lí luận thực tiễn việc dạy học chủ đề mơn tốn theo định hướng giáo dục STEM cụ thể làm rõ khái niệm kiến thức liên quan điều tra thực trạng việc dạy học theo định hướng giáo dục STEM b Tìm hiểu thực trạng dạy học chủ đề mơn tốn theo định hướng giáo dục STEM trường THPT nay, thu thập, phân tích số liệu đưa giải pháp tích cực có hiệu việc dạy học chủ đề mơn tốn theo định hướng giác dục STEM c Thiết kế tổ chức dạy học chủ đề mơn tốn lớp 11 theo định hướng giáo dục STEM là Xác suất sống quanh em; Cấp số nhân với vấn đề tăng trưởng dân số; Em tập làm kỹ sư vẽ kỹ thuật Như mục đích nhiệm vụ nghiên cứu hoàn thành Từ việc nghiên cứu áp dụng thực tiễn dạy học ta thấy tầm quan trọng việc dạy học toán theo định hướng giáo dục STEM Đề tài đưa vào thử nghiệm thành cơng nhận phản hồi tích từ giáo viên học sinh Việc dạy học theo định hướng giáo dục STEM có khó khăn định khơng mà giáo viên ngại khó, ngại khổ Kết thu sau thực đề tài thúc cần nỗ lực nghiên cứu áp dụng vào dạy học thường xuyên phương pháp dạy học để khơng có học sinh bị bỏ lại phía sau thời đại cơng nghệ Tuy nhiên, đề tài thiết kế số chủ đề mơn tốn lớp 11 thiết kế chưa phải tối ưu Trong thời gian tới, tiếp tục nghiên cứu, tiếp thu ý kiến phản hồi từ đồng nghiệp trường, để cải thiện hoàn chỉnh đề tài đồng thời tiếp tục áp dụng dạy học theo định hướng giáo dục STEM Từ kết thu được, nghĩ tổ chuyên môn trường cần triển khai rộng rãi vấn đề dạy học STEM mang lại hiệu thiết thực, triển khai mở rộng cho năm học Kiến nghị đề xuất Các ban ngành cấp nên đạo đơn vị với hỗ trợ chuyên gia xây dựng tài liệu cho nhà trường, địa phương sử dụng dạy học STEM Đối với nhà trường nên tổ chức cho GV tham quan học hỏi kinh nghiệm từ trường bạn mà có kết cao hoạt động dạy học theo định 50 hướng giáo dục STEM Tạo điều kiện cho HS tham gia trải nghiệm nhiều với hình thức ngoại khóa, câu lạc bộ, thăm quan học tập để HS có kiến thức, kinh nghiệm thực tế, tiệp cận với tiên tiến KHKT, công nghệ, sở phát huy tính sáng tạo, khai thác tối đa phẩm chất, lực người thời đại Đối với giáo viên Cần không ngừng học tập, nâng cao trình độ chun mơn, ln ý thức cần phải đổi dạy học để đáp ứng yêu cầu đổi chương trình GDPT đưa Tự học, tự nghiên cứu tiếp tục áp dụng dạy học theo định hướng giáo dục STEM Đối với HS Ln có thói quen vận dụng kiến thức, kỹ môn học vào thực tiễn sống Khai thác, sử dụng công nghệ thông tin thành thạo, có hiệu để tìm kiến nhiều nguồn tài liệu phục vụ học tập môn học nói chung, đặc biệt mơn học STEM Đồng thời cần rèn luyện kỹ cần thiết q trình học tập làm việc nhóm, giải vấn đề …để phát huy khả học tập đời sống thực tiễn Trên kinh nghiệm đúc rút việc áp dụng dạy học số chủ đề mơn tốn lớp 11 trường Trung học phổ thông Cát Ngạn thời gian qua Việc áp dụng đề tài thực mang lại hiệu thiết thực, thổi luồng gió dạy học nhà trường áp đưa giáo dục STEM vào giảng dạy, góp phần tích cực vào phong trào đổi dạy học nhà trường Đề tài sử dụng để tiếp tục thử nghiệm, rút kinh nghiệm trường THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy học Rất mong ý kiến đóng góp, chia sẻ thầy cô, đồng nghiệp bạn đọc quan tâm để tơi hồn thiện đề tài Xin cảm ơn! 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ GD-ĐT 2019 – Tài liệu tập huấn cán bộ, quản lý, giáo viên xây dựng chủ đề giáo dục STEM [2] TS Nguyễn Thanh Nga, TS Phùng Việt Hải, Ths Hoàng Phước Muội – Thiết kế tổ chức dạy học chủ đề STEM cho HS trung học sở trung học phổ thơng – NXB ĐH sư phạm TP Hồ Chí Minh 2018 [3] Chương trình giáo dục phổ thơng mơn tốn Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo [4] Các tài liệu mạng Internet [5] Sách giáo khoa Giải tích 11 nâng cao, NXB Giáo dục, năm 2008 [6] Sách Bài tập Giải tích 11, NXB Giáo dục, năm 2008 [7] Sách Bài tập Giải tích 11 nâng cao, NXB Giáo dục, năm 2008 NXB Giáo dục [8] Sách giáo khoa Giải tích 11, NXB Giáo dục, năm 2008 [9] Sách giáo khoa Công nghệ 11, NXB Giáo dục Việt Nam 52 PHỤ LỤC 1 Phiếu khảo sát nhận thức giáo dục STEM giáo viên PHIẾU KHẢO SÁT VỀ NHẬN THỨC GIÁO DỤC STEM Họ tên GV .Trường Thầy cô hiểu giáo dục STEM? Các em học sinh học thơng qua chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM? Thực trạng dạy học chủ đề mơn tốn theo định hướng giáo dục STEM đơn vị thầy/cô công tác? Thầy/cô chia sẻ kinh nghiệm dạy học chủ đề mơn tốn theo định hướng giáo dục STEM 53 PHỤ LỤC 2 Phiếu tham khảo ý kiến học sinh việc dạy học số chủ đề mơn tốn theo định hướng giáo dục STEM Phiếu tham khảo ý kiến học sinh việc dạy học số chủ đề mơn tốn theo định hướng giáo dục STEM Họ tên HS Lớp Trường CÁC VẤN ĐỀ THAM KHẢO Ý KIẾN Thầy/cô em dạy học theo định hướng giáo dục STEM chưa? Mức độ dạy học chủ đề mơn tốn theo định hướng giáo dục STEM Thường xuyên, thỉnh thoảng, chưa Em có mong muốn học chủ đề mơn tốn theo định hướng giáo dục STEM khơng? Nếu thầy cô em thực dạy học theo định hướng giáo dục STEM em thấy dạy học theo định hướng giáo dục STEM có ý nghĩa nào?Đảm bảo giáo dục toàn diện; Nâng cao hứng thú học tập mơn học STEM; hình thành phát triển lực phẩm chất cho học sinh; kết nối trường học với cộng đồng; hướng nghiệp, phân luồng Em thấy khó khăn học số chủ đề mơn toán theo định hướng giáo dục STEM 54 PHỤ LỤC 3 Phiếu khảo sát hứng thú học sinh học tập chủ đề mơn tốn lớp 11 theo định hướng giáo dục STEM TT Nội dung đánh giá Đánh giá tiết học hứng thú Đánh giá tiết học bình thừng Đánh giá tiết học không hứng thú Đánh giá HS Ghi 55 PHỤ LỤC 4 BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ SAU KHI HỌC XONG CHỦ ĐỀ "XÁC SUẤT TRONG CUỘC SỐNG QUANH EM" Em khoanh tròn vào đáp án câu sau Câu 1 Trong đợt thi đua chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 lớp 11A có 10 bạn vi phạm nội quy có bạn nam bạn nữ Thầy giáo chủ nhiệm cần phân công bạn lao động từ 10 bạn học sinh Tính xác suất cho bạn có bạn nam bạn nữ 19 19 D A B C 10 30 120 Câu 2 Trong đợt ứng phó dịch MERS-CoV, Sở ý tế thành phố chọn ngẫu nhiên đội phòng chống dịch động đội trung tâm y tế dự phòng thành phố 20 đội trung tâm y tế sở để kiểm tra cơng tác chuẩn bị Tìm xác suất để đội trung tâm y tế sở chọn A 209 230 B 19 46 C 19 230 D 39 460 Câu 3 Một bình chứa 16 viên bi, với viên bi trắng, viên bi đen, viên bi đỏ Lấy ngẫu nhiên viên bi Tính xác suất lấy viên bi đỏ A 650 B 560 C 16 D Câu 4 Một thi trắc nghiệm gồm câu Mỗi câu có phương án trả lời Trong có phương án Trả lời câu điểm Một học sinh không học bài, cách chọn ngẫu nhiên phương án trả lời Tính xác suất để họcsinh đạt 10 điểm A B C 1204 D 1024 Câu 5 Trong lớp học có 42 em học sinh, có 22 nam 20 nữ Cho tham gia làm ban cán lớp Chọn ngẫu nhiên người để làm ban cán lớp Tính xác suất cho ban cán lớp có nam nữ A 209 533 B 421 111930 C 21 110 D 324 533 Câu 6 Một lơ hàng có 100 sản phẩm, biết có sản phẩm hỏng người kiểm định lấy từ ngẫu nhiên sản phẩm Tính xác suất người lấy sản phẩm bị hỏng A 25 B 229 6402 C 50 D 2688840 56 PHỤ LỤC 5 Phiếu khảo sát sau học xong chủ đề "Xác suất sống quanh em" Câu 1 Tốn xác suất thống kê có ứng dụng gần gũi với sống em không? Câu 2 Sau học xong chủ đề " Xác suất sống quanh em" em ứng dụng vào mục đích gì? Câu 3 Khi chơi trị chơi có tính may rủi tỷ lệ thắng thua nào? Em có nên tham gia chơi lô đề không? Câu 4 Em đưa lời khuyên cho người thân, gia đình, bạn bè họ chơi trò chơi may rủi 57 PHỤ LỤC 6 Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm học chủ đề "Xác suất sống quanh em" Phiếu Đánh giá báo cáo sản phẩm Tiêu chí Điểm tối đa Điều tra khảo sát số liệu chiều cao nam nữ HS khối 11 trường Lập bảng phân bố tần suất ghép lớp theo yêu cầu Vẽ biểu đồ hình cột tương ứng Tính xác suất biến cố theo yêu cầu Tổng điểm 10 Điểm đạt Phiếu Đánh giá báo cáo sản phẩm Tiêu chí Điểm tối đa Nêu thực trạng vấn đề chơi lô, đề học sinh Đề xuất giải pháp để giảm thiểu tình trạng chơi lơ đề học sinh Thuyết trình rõ ràng mạch lạc Có số liệu, hình ảnh minh chứng, thuyết trình có tính giáo dục cao Tổng điểm 10 Điểm đạt 58 PHỤ LỤC 7 Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm học chủ đề "Cấp số nhân với quy luật tăng trưởng dân số" Phiếu Đánh giá báo cáo sản phẩm Tiêu chí Điểm tối đa Báo cáo rõ ràng, nêu bật nội dung Áp dụng kiến thức cấp số nhân tính dân số tỉnh Nghệ An theo yêu cầu toán đưa Nêu tác hại gia tăng dân số khơng kiểm sốt mơi trường, Kinh tế, Xã hội Trình bày giải pháp làm giảm tác hại việc gia tăng dân số khơng kiểm sốt Tổng điểm 10 Điểm đạt 59 PHỤ LỤC 8 HỒ SƠ CỦA NHÓM VỀ HỌC TẬP CÁC CHỦ ĐỀ STEM Chủ đề 3 Em tập làm kỹ sư vẽ thiết kế Thiết kế mơ hình hộp đựng đồ dùng học tập ngôi nhà mơ ước HỒ SƠ HỌC TẬP CỦA NHÓM …… Họ tên giáo viên hướng dẫn…………………… Lớp………………… NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ HƯỚNG DẪN Nguyên vật liệu Hướng dẫn làm làm sản phẩm KẾT LUẬN MỘT SỐ GHI CHÚ SAU KHI BÁO CÁO CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ Phiếu đánh giá số 1 Đánh giá báo cáo thiết kế sản phẩm Tiêu chí Điểm tối đa Bản vẽ rõ ràng, nguyên lí Bản vẽ thiết kế rõ ràng, đẹp, sáng tạo, khả thi Nêu rõ nguyên vật liệu cần sử dụng Giải thích cách thiết kế sản phẩm Trình bày rõ ràng, logic, sinh động, phù hợp với nhiệm vụ phân công Tổng điểm 10 Điểm đạt 60 Phiếu đánh giá số 2 Đánh giá báo cáo sản phẩm Tiêu chí Điểm tối đa Báo cáo rõ ràng, sản phẩm tạo Sản phẩm thiết kế rõ ràng, đẹp, sáng tạo, khả thi Trình bày rõ ràng, logic, sinh động Giải thích nguyên lí hoạt động Tổng điểm 10 Điểm đạt Phiếu đánh giá số Đánh giá sản phẩm nhà mơ ước Dụng cụ đựng đồ dùng học tập, ghế Tiêu chí Điểm tối đa Tạo dụng cụ đựng đồ dùng học tập hay nhà mơ ước hay ghế ngun lí Hình thức đẹp Chi phí tiết kiệm Tổng điểm 10 Điểm đạt THIẾT KẾ SẢN PHẨM Thực nhóm làm việc đề xuất giải pháp thiết kế sản phẩm Hướng dẫn Chia sẻ kiến thức tìm hiểu với thành viên nhóm Thảo luận, đề xuất giải pháp thiết kế sản phẩm 61 Vẽ thiết kế sản phẩm, giải thích nguyên lý hoạt động sản phẩm Mô tả nguyên lý hoạt động sản phẩm Nhận xét, góp ý giáo viên nhóm 62 63 ... liên quan đến toán học suốt đời Một số chủ đề mơn tốn lớp 11 thực dạy học theo định hướng giáo dục STEM TT Nội dung kiến thức Đề xuất chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM Xác suất... giáo dục STEM từ thiết kế tổ chức dạy học số chủ đề mơn tốn lớp 11 theo định hướng giáo dục STEM Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu sở lí luận giáo dục STEM, dạy học theo định hướng giáo dục STEM. .. lĩnh vực STEM Dạy học theo định hướng giáo dục STEM a Một số tiêu chí chủ đề giáo dục STEM Khi xây dựng chủ đề giáo dục STEM, số câu hỏi gặp phải với GV liệu chủ đề xây dựng có theo tinh - Xem thêm -Xem thêm Dạy học một số chủ đề trong môn toán lớp 11 theo định hướng giáo dục STEM , Mẫu thiết kế giáo án mới theo bài, chủ đề, chuyên đề, áp dụng cho năm học này tuy nhiên còn phụ thuộc vào yêu cầu của từng địa phương. Dùn... Mẫu thiết kế giáo án mới theo bài, chủ đề, chuyên đề, áp dụng cho năm học này tuy nhiên còn phụ thuộc vào yêu cầu của từng địa phương. Dùng cho môn Toán nói riêng và các môn học ở cấp thpt nói chung. Nội dung kiến thức Nêu cụ thể nội dung kiến thức học sinh cần học trong bài để thực hiện được yêu cầu cần đạt của nội dung/chủ đề tương ứng trong chương trình môn học/hoạt động giáo dục. I. Mục tiêu 1. Năng lực Nêu cụ thể yêu cầu học sinh làm được gì biểu hiện cụ thể của năng lực chung và năng lực đặc thù môn học cần phát triển trong hoạt động học để chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức theo yêu cầu cần đạt của chương trình môn học/hoạt động giáo dục. 2. Phẩm chất Nêu cụ thể yêu cầu về hành vi, thái độ biểu hiện cụ thể của phẩm chất cần phát triển gắn với nội dung bài dạy của học sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. II. Thiết bị dạy học và học liệu, tổ chức lớp 1. Thiết bị dạy học Nêu cụ thể các thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng trong bài dạy để tổ chức cho học sinh hoạt động nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu của bài dạy muốn hình thành phẩm chất, năng lực nào thì hoạt động học phải tương ứng và phù hợp. File PDF Theo THPT Thới Lai. Người đăng Dịu Nguyễn. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮCHOÀNG THỦY NGUYÊNDẠY HỌC ÔN TẬP CHƯƠNG MÔN TOÁNỞ THPT BẰNG CÁC DỰ ÁN HỌC TẬPLUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤCSƠN LA, NĂM 2017BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮCHOÀNG THỦY NGUYÊNDẠY HỌC ÔN TẬP CHƯƠNG MÔN TOÁNỞ THPT BẰNG CÁC DỰ ÁN HỌC TẬPCHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TOÁNMÃ SỐ 8140111LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤCNGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN VĂN DŨNGSƠN LA, NĂM 2017LỜI CAM ĐOANĐây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả dưới sự hướng dẫn củaTS. Nguyễn Văn Dũng giảng viên khoa Toán-Tin trường đại học Sư Phạm Hà số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bốtrong bất kỳ công trình giả xin chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn./.TÁC GIẢ LUẬN VĂNHoàng Thủy NguyêniLỜI CẢM ƠNVới lòng biết ơn chân thành, tác giả xin trân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoaToán-Lý-Tin, các thầy cô giáo của khoa Toán- Lý-Tin trường Đại học Tây Bắc đã tạođiều kiện giúp đỡ trong 2 năm học tại trường, cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ mônPPHD đã truyền thụ những kiến thức quý báu trong suốt thời gian biệt, tác giả xin được gửi lời biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Dũnggiảng viên khoa Toán-Tin trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình, hướng dẫnchỉ bảo giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn được gửi lời cảm ơn các thầy cô và các em học sinh đã nhiệt tình giúp đỡcho ý kiến trong quá trình tìm hiểu về thực trạng giáo dục phổ thông và tiến hành làmnội du ng đề tài. Các anh chị em đồng nghiệp đã nhiệt tình cổ vũ động viên tác cùng cho tác giả xin gửi lời biết ơn chân thành đến gia đình đã luôn bêncạnh và giúp tác giả vượt qua mọi khó khăn thử dù đã hoàn thành bài viết bằng tất cả tâm huyết và sự nỗ lực của mìnhnhưng vẫn không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót, rất mong nhận được lời góp ý củamọi người để bài viết ngày một hoàn thiên lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn !Sơn La, tháng 10 năm 2017Tác giảHoàng Thủy NguyêniiDANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮTChữ viết tắtÝ nghĩaBGD & ĐTBộ giáo dục và đào tạoDADự ánDAHTDự án học tậpđtĐường thẳngGDGiáo dụcGD&ĐTGiáo dục và đào tạoGVGiáo viênHĐHoạt độngHĐTPHoạt động thành phầnHSHọc sinhHTTDAHọc tập theo dự ánKDKinh doanhKHKế hoạchKNKhái niệmPPDHPhương pháp dạy họcPPPhương phápptPhương trìnhSGKSách giáo khoaSĐTDSơ đồ tư duyTDTGTư duy thuật giảiTXĐTập xác địnhVDVí dụiiiMỤC LỤCLỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................iLỜI CẢM ƠN........................................................................................................iiDANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................... iiiMỤC LỤC.............................................................................................................ivMỞ ĐẦU ................................................................................................................11. Lí do chọn đề tài..................................................................................................12. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................23. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................24. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................25. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... Nghiên cứu lý luận............................................................................................ Điều tra khảo sát ............................................................................................... Tổng kết kinh nghiệm ....................................................................................... Thực nghiệm sư phạm.......................................................................................36. Giả thiết khoa học................................................................................................37. Bố cục của luận văn.............................................................................................3Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................................. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... Nhu cầu và định hướng đổi mới PPDH ........................................................... Những tình huống điển hình trong dạy học môn Toán .................................... Tổng quan về dự án và dạy học theo dự án ................................................... Sơ đồ tư duy ................................................................................................. Dạy học theo nhóm....................................................................................... Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ Thực trạng DHTDA ở trường THPT hiện nay............................................... Thực trạng dạy học tiết ôn tập chương môn toán ở THPT hiện nay...............31Kết luận chương 1 .................................................................................................34ivChương 2 DẠY CÁC TIẾT ÔN TẬP CHƯƠNG MÔN TOÁN Ở THPTBẰNG CÁC DỰ ÁN HỌC TẬP.......................................................................... Các tiết ôn tập chương trong chương trình môn Toán ở THPT......................... Phân phối các tiết ôn tập chương môn Toán ở THPT .................................... Mục tiêu dạy học các tiết ôn tập chương môn Toán ở THPT......................... Nguyên tắc xây dựng và quy trình thực hiện DADH các tiết ôn tập chương mônToán ở trường THPT ............................................................................................. Nguyên tắc xây dựng DAHT dùng cho các tiết ôn tập chương...................... Quy trình thực hiện DADH các tiết ôn tập chương........................................ Một số ví dụ minh họa dạy học các tiết ôn tập chương bằng các DAHT .......... Dạy học tiết ôn tập chương IV “Bất đẳng thức, bất phương trình”- Đại số 10ban cơ bản ............................................................................................................. Dạy học tiết ôn tập chương V “Thống kê”- Đại số 10 ban cơ bản ................. Dạy học tiết ôn tập chương IV “Giới hạn ”- Đại số và Giải tích 11 ban cơ bản .. Dạy học tiết ôn tập chương I “Phép dời hình và phép đồng dạng trong mặtphẳng”- Hình học 11 ban cơ bản ................................................................................... 80Tổng kết chương 2.................................................................................................89Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................... Mục đích thực nghiệm sư phạm ....................................................................... Nội dung và cách thức tổ chức thực nghiệm sư phạm ...................................... Nội dung TNSP ............................................................................................ Tổ chức TNSP .............................................................................................. Đánh giá kết quả TNSP ................................................................................... Đánh giá định tính ........................................................................................ Đánh giá định lượng .....................................................................................92Kết luận chương 3 .................................................................................................94KẾT LUẬN CỦA LUẬN VĂN ...........................................................................95TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................96PHỤ LỤCvMỞ ĐẦU1. Lí do chọn đề tàiTrong nhà trường phổ thông, môn Toán có một vai trò, vị trí và ý nghĩa hếtsức quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục, góp phần tạo điều kiện chohọc sinh phát triển nhân cách, kiến tạo tri thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. Trongnhững năm gần đây, đổi mới giáo dục là một đề tài được cả xã hội quan tâm và theodõi sự chuyển biến của nó, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chínhsách nhằm phát triển giáo dục với mục tiêu là đào tạo con người Việt Nam pháttriển toàn diện đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trongthời kì quyết 29 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhucầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xãhội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo“Phát triển giáo dụcvà đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnhquá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lựcvà phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dụcnhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.”Với mục tiêu đó thì đổi mới PP dạy và học giáo dục diễn ra sâu rộng ở tất cảcác bậc học và cấp học. Từ đó đặt ra nhiệm vụ cho người giáo viên là phải rèn kĩnăng về mọi mặt cho học sinh. Ở trường THPT, Toán được coi là một trong nhữngmôn học giúp phát triển trí tuệ, hình thành và phát triển các năng lực chung nhưnăng lực tính toán, năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực làm chủbản thân...Trong năm học 2016 – 2017 chúng ta tiếp tục thực hiện việc đổi mới căn bảnvà toàn diện giáo dục, và một trong những nét nổi bật nhất trong năm học này là bỏhình thức thi tự luận đối với bộ môn Toán thay bằng hình thức thi trắc nghiệm trongkỳ thi cuối là một trong những môn học có lượng kiến thức nhiều và khó thế nên vớihình thức thi trắc nghiệm sẽ khiến HS thấy lung túng trong việc ôn tập và nội dung1ôn tập sẽ mở rộng hơn trước rất nhiều. Chính vì vậy đòi hỏi trong các tiết học, nhấtlà các tiết ôn tập cuối mỗi chương, hay ôn tập cuối năm sẽ phải có sự thay đổi vềhình thức và cách thức để giúp học sinh nắm được nhiều nhất, nhanh nhất và tốtnhất một lượng khiến thức khá thực tế, tiết ôn tập chương từ trước tới nay vốn rất nhàm chán với họcsinh và cả đối với giáo viên. Các em thường coi giờ ôn tập chương không khác gìmột tiết bài tập hay luyện tập giải toán, đối với giáo viên thì thường hay dạy theomột “mô típ” nhất định ít có sự sáng tạo để hấp dẫn lôi cuấn học sinh vào tiết điều này làm cho hiệu quả của tiết dạy không đạt được như mong phát từ thực tế giảng dạy, từ nhu cầu đòi hỏi đổi mới nên tác giả đã quyếtđịnh chọn đề tài “Dạy học ôn tập chương môn Toán ở THPT bằng các dự án họctập ”2. Mục đích nghiên cứuNghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học dự án để vận dụng trong dạy học ôn tậpchương môn Toán ở THPT, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của Đối tượng và phạm vi nghiên cứuQuá trình dạy học các tiết ôn tập chương môn Toán ở trường Nhiệm vụ nghiên cứuĐể đạt được mục đích nghiên cứu trên luận văn có các nhiệm vụ sau Tìm hiểu nhu cầu và định hướng đổi mới phương pháp dạy học. Nghiên cứu lý luận dạy học môn Toán. Tìm hiểu thực trạng việc dạy các DAHT trong dạy học môn Toán ở trườngTHPT hiện nay. Tìm hiểu thực trạng việc dạy học các tiết ôn tập chương môn Toán ở trườngTHPT hiện nay.Đề xuất một vài DAHT vào dạy các tiết ôn tập chương. Tiến hành thực nghiệm sư phạm, nhằm kiểm tra, đánh giá tính khả thi củacác biện pháp đã đề xuất trong luận Phương pháp nghiên Nghiên cứu lý luận Tìm hiểu nhu cầu và định hướng đổi mới PPDH hiện nay. Nghiên cứu lý luận dạy học môn Toán. Nghiên cứu PPDH bằng các dự án học Điều tra khảo sát Tìm hiểu thực trạng việc DH môn Toán hiện nay. Tìm hiểu thực trạng việc dạy các tiết ôn tập chương môn Toán ở các trườngTHPT hiện nay. Tìm hiểu việc triển khai các DAHT ở phổ thông hiện Tổng kết kinh nghiệmTổng kết kinh nghiệm nhằm rút ra những kết luận sư phạm dùng làm căn cứ đểđề xuất biện Thực nghiệm sư phạmThực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra, đánh giá tính khả thi của các biện phápnêu ra trong luận Giả thiết khoa họcNếu giáo viên tổ chức dạy học theo dự án các tiết ôn tập chương một cách phùhợp thì sẽ phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong học tập của học sinh, gópphần nâng cao hiệu quả dạy học tiết ôn tập chương nói riêng và dạy học môn Toánnói chung ở trường Bố cục của luận vănNgoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luậnvăn gồm 3 chươngChương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễnTrong phần này tác giả trình bầy những vấn đề như sau Nhu cầu đổi mới PPDH, những tình huống điển hình trong dạy học mônToán, tổng quan về dự án và DHTDA…3 Thực trạng DHTDA ở trường THPT hiện nay, thực trạng dạy tiết ôn tậpchương môn Toán ở THPT hiện 2 Dạy các tiết ôn tập chương môn Toán ở THPT bằng các DAHTĐây là phần trọng tâm nhất của luận văn với các nội dung chính sau Các tiết ôn tập chương trong chương trình môn Toán ở THPT. Nguyên tắc xây dựng và quy trình thực hiện DADH các tiêt ôn tập chươngmôn Toán ở trường THPT. Một số ví dụ minh họa dạy học các tiết ôn tập chương bằng các 3 Thực nghiệm sư phạm4Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC Cơ sở lý Nhu cầu và định hướng đổi mới Nhu cầu đổi mới PPDHSự phát triển kinh tế – xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầumới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệpgiáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng cơ bảncủa việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện,chưa gắn liền với thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành nănglực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quantrọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triểnnăng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là nhữngxu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ mới PPDH ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực đổi mới PPDH đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sởvật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý. Ngoài ra, PPDH cònmang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác địnhnhững phương hướng để có được PPDH phù hợp với bản thân và phát huy đượcnăng lực của HSNgày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã ra nghị quyết số 29 NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Một trong những quan điểm chỉđạo của Nghị quyết là “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiếnthức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”, “Tiếp tục đổi mớimạnh mẽ PPDH và dạy học theo hướng hiện đại; Phát huy tính tích cực, chủ động,sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; Khắc phục lối truyền thụáp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung cách dạy học, cách nghĩ, khuyếnkhích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, pháttriển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa5dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứngdụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy và học” Nghị quyết, 2013.Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện cần có nhận thức đúngvề bản chất của đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực người học vàmột số biện pháp đổi mới PPDH theo hướng này, đảm bảo vai trò chủ thể, tích cựchoạt động của HS trong quá trình học Định hướng đổi mới PPDHPPDH được hiểu là phương pháp triển khai một quá trình dạy học cụ thể. Từcách thức hình thành mục đích dạy học, cách thức soạn thảo và triển khai nội dungdạy học, cho tới cách thức tổ chức hoạt động dạy và hoạt động học nhằm hiện thựchóa mục đích, nội dung, dạy học và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả của quátrình dạy là khâu rất quan trọng bởi nếu nó phù hợp thì hiệu quả của việc dạy vàhọc mới đạt kết quả cao, phương pháp có phù hợp thì mới có thể phát huy đựợc khảnăng tư duy, sáng tạo của ngùời học. Bởi vậy, việc đổi mới giáo dục trước hết là việcđổi mới PPDH. Theo Nguyễn Bá Kim 2015 “Một con đuờng, không muốn nói là conđường duy nhất, là đảm bảo cho học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt độngtích cực, tự giác và sáng tạo. Điều đó đang dần trở thành định hướng cho việc đổi mớiPPDH của nước ta hiện nay mà ta thường nói gọn là học tập trong hoạt động và bằnghoạt động, có thể gọi tắt là định hướng hoạt động” mới PPDH đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cậnnội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ việc quan tâm đến việchọc sinh học được điều gì đến việc quan tâm xem học sinh vận dụng được điều gìqua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ PPDH theo lối“truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹnăng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổimới quan hệ giữa giáo viên theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm pháttriển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của6các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằmphát triển năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành vàphát triển năng lực tự học, trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập,sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung vàphương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳphương pháp nào cũng phải đảm bảo nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thànhnhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.Việc sử dụng PPDH gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mụctiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thíchhợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp… Cần chuẩn bị tốtvề phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năngthực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực thể hiện qua bốn đặctrưng cơ bản sau Một là dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập, giúp học sinh tựkhám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức đượcsắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và hướng dẫn học sinh tiến hành các hoạtđộng học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào cáctình huống học tập, tình huống thực tiễn… Hai là chú trọng đến việc rèn luyện cho học sinh biết khai thác SGK và cáctài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi vàphát hiện kiến thức mới… Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích,tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thànhvà phát triển tiềm năng sáng tạo. Ba là tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trởthành môi trường giao tiếp GV – HS và HS – HS nhằm vận dụng sự hiểu biết vàkinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học Bốn là chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốttiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập đánh giá lớp học. Chú trọngphát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hìnhthức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để cóthể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai Những tình huống điển hình trong dạy học môn Dạy học khái yêu cầu cơ bản của dạy học khái niệmChọn được con đường phù hợp để tiếp cận khái khái niệm đều có nội hàm và ngoại diên của nó. Nội hàm của khái niệmlà dấu hiệu bản chất của khái niệm, là tính chất đặc trưng, là thuộc tính của kháiniệm. Ngoại diên của khái niệm là những hình thức biểu hiện bên ngoài, là tập hợpcác đối tượng thuộc phạm vi khái niệm. Cần làm rõ nội hàm và ngoại diên của kháiniệm thông qua các ví Những con đường tiếp cận khái niệmCon đường suy diễn là con đường mà khái niệm mới được hình thành trựctiếp từ các khái niệm đã biết; Con đường suy diễn có ưu điểm là tiết kiệm được thờigian và có thể tập dượt cho học sinh tự học các đường quy nạp Từ một số truờng hợp cụ thể, tìm ra dấu hiệu bản chất,tính chất đặc trưng, khái quát hoá thành một khái niệm mới; thuận lợi cho việc kíchthích các hoạt động tích cực của học sinh, góp phần phát triển năng lực trí tuệ chungvà tập dượt khả năng độc lập đưa ra định nghĩa cho học đường kiến thiết Kiến tạo một số đối tượng rồi hình thành khái niệm;thuận lợi cho việc khơi dạy tính tự giác tích cực của học sinh và rèn luyện khả nănggiải quyết vấn đề. Tuy nhiên con đường này dài và tốn nhiều thời Dạy học định cầu cơ bản về dạy học định lí làBiết tạo tình huống dẫn dắt học sinh hình thành định động cơ chứng minh hoặc kiểm nghiệm định các dạng hoạt động củng cố định Hai con đường hình thành định líCon đường suy diễn có các bước tiến hành cụ thể Gợi động cơ học tập xuất phát từ nhu cầu thực tế hoặc từ nội bộ Toán phát từ những kiến thức Toán học đã biết, dùng suy diễn logic dẫn tới định lý. Phát biểu định lý. Chứng minh định lý. Vận dụng định lý. Củng cố định đường có khâu suy đoán có các bước tiến hành cụ thể Gợi động cơ học tập xuất phát từ nhu cầu thực tế hoặc từ nội bộ Toán học. Dự đoán và phát biểu định lý. Chứng minh định lý. Vận dụng định lý. Củng cố định Dạy học quy tắc và phương phápa. Một số khái niệm cơ giải thuật toán là một quy trình hữu hạn bước rõ ràng, có tính kết thúcvà tính phổ dụng tuyệt đối cho một dạng toán nhất định.Quy tắc tựa thuật giải tựa thuật toán là một quy trình hữu hạn bước nhữngchỉ dẫn thực hiện, nói chung có kết quả trong nhiều trường Những chú ý trong dạy học thuật giải và quy tắc tựa thuật là Cho HS biết nhiều hình thức thể hiện một quy tắc, phát biểu rõ quy tắcthành thạo các bước, tạo điều kiện thuận lợi cho HS nắm vững nội dụng từng bướcvà trình tự thực hiện các bước quy tắc là Trình bày rõ các bước trong những ví dụ cụ thể theo một sơ đồ nhấtquán trong một thời gian phù là Tập luyện cho HS thực hiện tốt những chỉ dẫn nêu trong thuật giải hoặctrong quy tắc tựa thuật là Làm cho HS biết sử dụng các cấu trúc điều khiển cơ bản để quyết địnhtrình tự các là Thông qua dạy học những thuật giải hoặc quy tắc tựa thuật giải, cầncó ý thức góp phần phát triển tư duy thuật giải cho học Tổng quan về dự án và dạy học theo dự Dự ána. Khái niệm“Dự án” là một thuật ngữ mà trong tiếng Anh là “project”, nó có nguồn gốc từLa Tinh và ngày nay được hiểu theo nghĩa phổ thông là “một dự thảo” hay “một kếhoạch”. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tếvà xã án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau được thực hiệntrong một khoảng thời gian nhất định, với những nguồn lực đã được giới hạn; nhấtlà nguồn tài chính có giới hạn để đạt được những mục tiêu cụ thể, rõ ràng, làm thỏamãn nhu cầu của đối tượng mà dự án hướng án bao gồm cả tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí liên quanvới nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời giannhất Đặc điểmMột dự án thông thường có những đặc điểm cơ bản sau Có mục tiêu được xác định rõ ràng. Có thời gian quy định cụ thể. Có nguồn tài chính, vật chất, nhân lực giới hạn. Mang tính duy nhất phân biệt với các dự án khác. Mang tính phức hợp tổng thể. Được thực hiện trong hình thức tổ chức dự án chuyên Phân loạiCó nhiều loại dự án khác nhau. Dựa theo nội dung của dự án có thể phân biệtcác loại sau10 Dự án đầu tư, xây dựng đầu tư xây dựng, đầu tư trang thiết bị Dự án nghiên cứu và phát triển nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các sản phẩmmới, các máy móc... Dự án tổ chức xây dựng thay đổi tổ chức,... Dự án hỗn hợp bao gồm hai hay nhiều lĩnh vực khác nhaud. Giai đoạn thực hiệnQuá trình thực hiện một dự án được phân chia thành các giai đoạn khác phân chia phổ biến gồm bốn giai đoạn sau đây Giai đoạn 1 Xác định mục tiêu dự án Giai đoạn 2 Lập kế hoạch dự án lập kế hoạch và thiết kế dự án Giai đoạn 3 Thực hiện dự án thực hiện và kiểm tra Giai đoạn 4 Kết thúc dự án đánh giá Một số quan niệm về DHTDAa. Khái niệmKhái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đàotạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng nhưmột PP hay hình thức dạy học. Khái niệm “Project” được sử dụng trong các trườngdạy kiến trúc - xây dựng ở Ý từ cuối thế kỷ XVI. Đầu thế kỷ XX các nhà sư phạmMỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương pháp dự án The Project Method và coiđó là PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm,nhằm khắc phục những nhược điểm của dạy học truyền Việt Nam, các đề án môn học, đề án tốt nghiệp từ lâu cũng đã được sử dụngtrong đào tạo ở các trường đại học, các hình thức này gần gũi với dạy học theo dựán. Có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về dạy học theo dự án. Ngày nayDHDA được nhiều tác giả coi là một hình thức và PPDH, người ta cũng gọi làPPDA, khi đó cần hiểu đó là PPDH theo nghĩa rộng, một phương pháp phức học theo dự án là hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện mộtnhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra cácsản phẩm có thể giới thiệu trước lớp nhóm. Nhiệm vụ này được người học thực11hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập. Làm việc nhóm là hình thứclàm việc cơ bản của dạy học theo dự Có hai thành phần quan trọng của học tập qua dự nhất, người học có thể đề xuất một câu hỏi hay một vấn đề phục vụ choviệc tổ chức, hoạt động của dự án, và các hoạt động này dẫn đến các sản phẩm cuốicùng để giải quyết vấn đề. Người học có thể chịu trách nhiệm cho việc tự tạo ra câuhỏi và các hoạt động thực hiện. Ngoài ra, GV hay người hướng dẫn tạo ra các câuhỏi và các hoạt động để người học hướng đến bản chất của công việc mình đượcgiao. Tuy nhiên, trong trường hợp không có những câu hỏi như vậy, quá trình nhậnthức của người học phải được tiến hành qua khâu trung gian và có thể liên tục đượcsửa đổi hay cải tiến. Sự tự chủ của người học trong học tập qua dự án là một yếu tốquan hai, các dự án được thiết kế thông qua các hoạt động khác nhau để giúpngười học có được những thông tin trong một cam kết. Các hoạt động có thể khônghoàn toàn liên quan đến nhau nhưng thông qua đó có thể giúp người học tìm hiểunội dung cần đạt được, tuy nhiên, khi không có sự hiện diện của một bản cam kết,người học sẽ không giữ lời hứa trong tiến độ học tập. Người học học theo PP nàyđược tìm kiếm giải pháp cho các vấn đề, họ có cơ hội có được một sự hiểu biết vềcác nguyên tắc và các khái niệm cơ bản. Học qua dự án cũng đặt người học vàonhững bối cảnh thực tế để giải quyết vấn đề cụ thể. Khi thực hiện điều ấy, các dự ánxây dựng cầu nối giữa các sự việc trong lớp học với thực tế đời sống, các câu hỏi vàcác câu trả lời phát sinh trong quá trình thực hiện mở ra cho người học những giá trịnhất định. Chính vì vậy, học tập qua dự án là phương pháp đòi hỏi sự nỗ lực thamgia tích cực của người học trong thời gian Đặc điểm và bản chất của dạy học theo dự ána. Đặc điểm của DHTDATrong các tài liệu về DHTDA có rất nhiều đặc điểm được đưa ra. Các nhà sưphạm Mỹ đầu thế kỷ XX khi xác lập cơ sở lý thuyết cho PPDH này đã đưa ra ba đặc12điểm cốt lõi của DHTDA Định hướng học sinh,định hướng thực tiễn và địnhhướng sản Nguyễn Cường có thể cụ thể hóa các đặc điểm của DHTDA như sau Định hướng thực tiễn Chủ đề của các DAHT thường xuất phát từ nhữngtình huống thực tiễn của xã hội, thực tiễn nghề nghiệp, thực tiễn đời sống. Nhiệm vụDA cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học. Có ý nghĩa thực tiễn xã hội Các DAHT góp phần gắn việc học tập trongnhà trường với thực tiễn xã hội. Trong trường hợp lý tưởng, việc thực hiện các dựán có thể mang lại những tác động tích cực xã hội. Định hướng hứng thú người học Học sinh được tham gia chọn đề tài, nộidung học tập phù hợp với khả năng, hứng thú cá nhân. Ngoài ra hứng thú của ngườihọc cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án. Tính phức hợp Nội dung của dự án có sự kết hợp trí thức của nhiều lĩnhvực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phứchợp. Định hướng hành động Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữanghiên cứu lý thuyết, vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết cũng như rèn luyện kỹ nănghành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học. Tính tự lực cao của người học Trong DHTDA, người học cần tham giatích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi vàkhuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Giáo viên chủ yếu đóngvai trò tư vấn, hướng dẫn giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với nănglực của học sinh. Cộng tác làm việc Các DAHT thường được thực hiện theo nhóm, trong đócó sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc của các thành viên trong đòi hỏi phải rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng cộng tác làm việc giữa cácthành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như các lực lượng xã hội khác tham giatrong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã Định hướng sản phẩm Sản phẩm của dự án không giới hạn trong nhữngthu hoạch lý thuyết mà đa số trường hợp các DAHT tạo ra những sản phẩm vật chấtcủa hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố,giới đồ Đặc điểm của dạy học theo dự ánTheo Nguyễn Thị Duyến 2015 DHTDA còn có đặc điểm định hướng kỹnăng nềm giao tiếp, hợp tác lãnh đạo, lập kế hoạch,... và định hướng công nghệthông tin trong thời đại “số hóa” như hiện Bản chất của DHTDAMột dự án được coi là hiệu quả khi nó đạt sự cân bằng giữa khả năng thực hiệncủa người học với ý đồ của người thiết kế. Để nhận diện rõ thế nào là bài học theodự án ta cần làm rõ bản chất của DHTDA theo nhiều khía cạnh khác nhau cơ bảnnhư sau Người học là trung tâm của quá trình dạy học. Học sinh thường làm việcvới nhau theo nhóm nhưng vẫn phát huy tối đa năng lực cá nhân. Giáo viên hỗ trợvà hướng dẫn. Dự án tập trung vào những mục tiêu quan trọng gắn với các chuẩn. Dự án định hướng theo bộ khung câu hỏi chương trình. Thường có ba dạngcâu hỏi khung chương trình Câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học và câu hỏi nội dung. Dự án đòi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường Dự án có liên hệ với thực học thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua sản phẩm hay quá trìnhthực hiện. Chiến lược dạy học đa dạng hỗ trợ phong cách học đa dạng. Trong quátrình dạy học có thể kết hợp dạy học hợp tác nhóm, phân tách tổ chức, nhận xétphản hồi từ hai phía học sinh và giáo Các dạng của DAHTCó thể phân loại DHTDA theo nhiều phương diện khác nhau, sau đây là mộtsố phân loại dạy học theo dự án Phân loại theo chuyên môn Dự án trong một môn học, dự án liên môn, dựán ngoài chuyên môn. Phân loại theo sự tham gia của người học Như cho cá nhân, cho nhóm họcsinh. DA cho nhóm học sinh là hình thức chủ yếu. Ngoài ra còn có dự án toàntrường, dự án dành cho một khối lớp, cho một lớp học. Phân loại theo sự tham gia của GV Dự án dưới sự hướng dẫn của một giáoviên, hay nhiều giáo viên. Phân loại theo quỹ thời gian Phân loại theo nhiệm vụ Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của DA có thểphân loại DA theo các dạng sau DA tìm hiểu, DA nghiên cứu, DA thực hành DAkiến tạo sản phẩm, DA hỗn loại DA trên không hoàn toàn tách biệt, trong từng lĩnh vực chuyên môncó thể phân loại các dạng DA theo đặc thù riêng Tiến trình DHTDAa. Các bước thực hiện việc DHTDATrọng tâm DHTDA là định hướng hoạt động tổ chức quá trình DH mà trongđó HS hoạt động để tạo ra một sản phẩm. Thông qua đó phát triển được năng lựcHS. Do đó, dạy học theo cách này, GV không chỉ đơn giản là cung cấp kiến thứccho HS mà là thiết kế, tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho các em. Quá trình nàygồm nhiều giai đoạn và nhiệm vụ có thể nối tiếp hoặc đan xen nhưng luôn thốngnhất với trên cấu trúc chung của một DA trong lĩnh vực sản xuất, kinh tế nhiều tácgiả phân chia cấu trúc dạy học của DHTDA theo bốn giai đoạn Quyết định chủ đềdự án; Lập kế hoạch; Thực hiện; Kết thúc dự Nguyễn Văn Cường – Benrd Meier 2011, tiến trình của DHTDA đượcthực hiện theo quy trình năm giai đoạn như sauSơ đồ Các giai đoạn của DHTDA1 Xác định chủ đề và mục đích của DA GV và HS cùng nhau đề xuất ýtưởng, xác định chủ đề mục đích của DA. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứađựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó liên hệ với hoàncảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Cần chú ý đến hứng thú của người học cũng nhưý nghĩa xã hội của đề tài. GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài để HS lựa chọnvà cụ thể hóa. Trong trường hợp thích hợp có thể để học sinh đề xuất. Giai đoạn nàycòn được mô tả thành hai giai đoạn là đề xuất sáng kiến và thảo luận sáng Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề cương cũng như kế hoạch DA được HSthảo luận dưới sự hướng dẫn của GV. Trong xây dựng kế hoạch cần xác định nhữngcông việc cần làm, dự kiến thời gian, phương tiện, vật liệu, kinh phí, phương pháptiến hành và phân công việc Thực hiện dự án Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đềra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ vàhoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫnnhau. Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm quathực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của DA và thông tin mới được tạo Trình bày sản phẩm DA Kết quả thực hiện DA có thể được viết dưới dạngthu hoạch, báo cáo, bài báo... Trong nhiều DA các sản phẩm vật chất được tạo raqua hoạt động thực hành. Sản phẩm của DA cũng có thể là những sản phẩm phi vậtchất, chẳng hạn một vở kịch, việc tổ chức một buổi sinh hoạt nhằm tạo ra các tácđộng xã hội. Sản phẩm của DA có thể được trình bày giữa các nhóm HS, có thểđược giới thiệu trong nhà trường hay ngoài xã Đánh giá dự án GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũngnhư kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện cácDA tiếp theo. Kết quả của DA cũng có thể được đánh giá từ bên ngoài phạm vi thầytrò của lớp phân chia các giai đoạn của DA trên đây chỉ mang tính chất tương thực tế chúng ta có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra điềuchỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn. Với những dạng DA khác nhaucó thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ DA. Giai đoạn 4 và 5cũng thường được mô tả chung thành một giai Nguyễn Bá Kim 2015, tác giả dùng thuật ngữ “nhiệm vụ” của DA chứkhông gọi là “giai đoạn” hay “bước” thực hiện Đánh giá tổng kết việc thực hiện DHTDAĐánh giá là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng trong dạy học nóichung và trong DHTDA nói riêng. Đánh giá như thế nào, cách thức đánh giá cácDAHT ra sao tác động không nhỏ tới quá trình truyền thụ kiến thức của giáo viênđối với học các tài liệu viết về DHTDA của Intel, của Hiệp hội công nghệ trongGiáo dục Quốc tế; dự án Việt – Bỉ hay trong tác phẩm của một số tác giả thì đềucho rằng cần đánh giá theo từng quá trình và đánh giá tổng kết sau khi kết thúc DAtài liệu được cung cấp trong các đợt tập huấn chuyên môn.Đánh giá quá trình là loại hình đánh giá được tiến hành xuyên suốt quá trìnhdạy học nhằm thu thập thông tin phản hồi về kết quả học tập của học sinh, làm cơsở định hướng cho hoạt động dạy và học tiếp theo. Bên cạnh đó để khách quan và17toàn diện giáo viên cần cho HS tự đánh giá, các nhóm tự đánh giá và đánh giáchéo,...Việc đánh giá có thể được tiến hành theo các giai đoạn như sau Đánh giá việc hình thành DAHT cần đánh giá khả năng chọn chủ đề, khảnăng xác định mục tiêu, nội dung dạy học, xác định những công việc cần thực hiệnvà sản phẩm cần đạt được sau khi hoàn thành DA,... Đánh giá việc xây dựng kế hoạch thực hiện DAHT cần đánh giá trên khíacạnh là khả năng dự kiến công việc cần triển khai trong nhóm, có chi tiết, logic vàkhả thi hay không, khả năng dự kiến các nội dung cần tìm hiểu cụ thể hay không,phân công công việc cho từng thanh viên trong nhóm và thời gian hoàn thành côngviệc có hợp lý hay không. Rồi dự kiến các khó khăn và phương án giải quyết... Đánh giá việc thực hiện DAHT Cần tiến hành đánh giá chất lượng các sảnphẩm trong việc thực hiện các công việc đó, đánh giá tiến độ thực hiện các côngviệc của nhóm, khả năng, thái độ và hiệu quả của mỗi cá nhân trong việc tự lựccũng như hợp tác với các thành viên khác trong nhóm . Đánh giá tổng kết là loại hình đánh giá được thực hiện vào cuối mỗi giaiđoạn của DA; nhằm xem xét kết quả học tập của HS sau một giai đoạn nhất định; làcơ sở để phân loại người học; góp phần vào việc cung cấp thông tin, làm cơ sở choviệc cải tiến các giai đoạn học tập tiếp theo trong tương lai. Trong đánh giá tổngkết, song song với việc đánh giá dựa vào điểm số của các bài kiểm tra, bài thi kếtmôn cần đánh giá chất lượng, số lượng của các sản phẩm của DAHT như đã đề ratrong kế hoạch thực hiện DAHT, đánh giá hoạt động hợp tác trong làm việc của cácthành viên trong nhóm học tập và đánh giá năng lực của từng thành viên nhiều cách đánh giá khác nhau như đánh giá các nhóm, đánh giá toàn lớp,tự đánh giá, phiếu đánh giá,... Vai trò của GV và HS trong DHTDAa. Vai trò của GV18 Trường THPT Nguyễn Trãi Địa chỉ 49 Phan Bội Châu, Kần, Ngọc Hồi, Kon Tum Điện thoại 02603881100 Email

dạy học theo chủ đề môn toán thpt