dạy học theo chủ đề môn sinh học 6

Chuẩn bị cho học sinh; Hướng dẫn học sinh về cách tạo nhóm, cách nhóm để di chuyển qua một loạt các trạm, và tìm hiểu các tư liệu về một chủ đề cụ thể. Giải thích cho học sinh hướng dẫn được đặt ở mỗi trạm và thời gian các em hoàn thành công việc ở mỗi trạm. Dạy học theo chủ đề đối với môn thể dục lại càng cần thiết hơn, vì giúp học sinh tự giác trong tập luyện, hình thói quen tập luyện thể dục thường xuyên, đây là yếu tổ quan trọng nhất để nâng cao sức khỏe và rèn luyện tố chất thể lực cho bản thân; luôn tự Mục tiêu dạy học Kiến thức: Sau khi học xong tiết học này học sinh phải: - Nêu và thực hiện được các qui tắc an toàn khi sử dụng điện và các biện pháp sử dụng tiết kiệm điện năng. (Kiến thức bài 19 Vật lí 9) - Vận dụng được công thức: A = t để tính được điện năng tiêu thụ của gia đình. (Kiến thức bài 13 Vật lí 9, bài 49 Công nghệ 8) Theo GS-TS Nguyễn Minh Thuyết, Tổng chủ biên Chương trình GDPT 2018, dựa vào mục tiêu giáo dục của từng môn học, giáo viên chủ động lựa chọn nội dung và phương pháp giảng dạy phù hợp năng lực tiếp nhận của từng nhóm đối tượng HS. Kiên Giang: Triển khai kế hoạch phụ PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN. Tên hồ sơ: "Dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong giờ học Tiếng Anh." Mục tiêu dạy học: Sau bài học, học sinh có thể vận dụng kiến thức, kĩ Dạy học môn Mĩ thuật cho sinh viên chuyên ngành sư phạm Mầm non - Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nam; XEM THÊM ==> 39+ Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Sư Phạm +10 Bài Mẫu Hay. Đề tài luận văn ngành sư phạm Mỹ thuật Vaytiennhanh Home Credit. Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà còn hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn. Học sinh Trường Việt Anh học theo chủ đề trên laptop Tại sao cần phải thực hiện phương pháp dạy học theo chủ đề? Với phương pháp học theo chủ đề, học sinh được học tập theo từng chủ đề và nghiên cứu sâu các chủ đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các em được giao bài tập hoặc bài thực nghiệm làm việc theo từng nhóm với từng đề án riêng của môn học. Với phương pháp học này, việc thảo luận và hợp tác tìm ra giải pháp cho vấn đề giúp các em phát triển khả năng học độc lập rất nhiều. Chính quá trình tự khám phá và thực hành, các em hiểu biết vấn đề sâu hơn là chỉ nghe giảng và chép bài. So với cách dạy truyền thống, phương pháp dạy học theo chủ đề có những lợi thế gì hơn? Các nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh và các em chủ động tìm hướng giải quyết vấn đềKiến thức không bị dạy riêng lẻ mà được tổ chức lại theo một hệ thống, vì vậy, kiến thức các em tiếp thu được là những khái niệm trong một mạng lưới quan hệ chặt chẽMức độ hiểu biết của học sinh sau phần học không chỉ là hiểu, biết, vận dụng mà còn biết phân tích, tổng hợp, đánh giáKiến thức không chỉ là kiến thức mà còn liên quan đến những lĩnh vực và trong cuộc sống. Với cách tiếp cận dạy học theo chủ đề, học sinh không những được tăng cường tích hợp các vấn đề cuộc sống, thời sự vào bài giảng mà còn tăng cường sự vận dụng kiến thức của học sinh sau quá trình học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, rèn luyện các kỹ năng sống vốn rất cần cho trẻ hiện nay. Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng dạy học môn sinh học theo hướng tiếp cận giáo dục STEM với chủ đề Làm tranh từ lá cây - Sinh học 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi Tôi Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến “Vận dụng dạy học môn sinh học theo hướng tiếp cận giáo dục STEM với chủ đề Làm tranh từ lá cây- Sinh học 6”. I. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 1. Khái niệm STEM STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science Khoa học, Technology Công nghệ, Engineering Kĩ thuật và Mathematics Toán học, thường được sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học của mỗi quốc gia. Sự phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học được mô tả bởi chu trình STEM. Trong chu trình STEM, "Science" được hiểu không chỉ là "Kiến thức" thuộc các môn khoa học như Vật lí, Hoá học, Sinh học mà bao hàm "Quy trình khoa học" để phát minh ra kiến thức khoa học mới. 2. Giáo dục STEM Giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn, qua đó phát triển cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cùng với những năng lực khác tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế – xã hội. Các mức độ áp dụng giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông như sau - Dạy học các môn học theo phương thức giáo dục STEM. - Tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM. - Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật. 3. Dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM Mỗi bài học STEM được tổ chức theo 5 hoạt động như sau Hoạt động 1 Xác định vấn đề – Mục đích Xác định tiêu chí sản phẩm; phát hiện vấn đề/nhu cầu. – Nội dung Tìm hiểu về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ... – Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh Các mức độ hoàn thành nội dung Bài ghi chép thông tin về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá, đặt câu hỏi về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ. – Cách thức tổ chức hoạt động Giáo viên giao nhiệm vụ nội dung, phương tiện, cách thực hiện, yêu cầu sản phẩm phải hoàn thành; Học sinh thực hiện nhiệm vụ qua thực tế, tài liệu, video; cá nhân hoặc nhóm; Báo cáo, thảo luận thời gian, địa điểm, cách thức; Phát hiện/phát biểu vấn đề giáo viên hỗ trợ. Hoạt động 2 Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp – Mục đích Hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp. – Nội dung Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, tài liệu, thí nghiệm để tiếp nhận, hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp/thiết kế. – Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh Các mức độ hoàn thành nội dung Xác định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới, giải pháp/thiết kế. – Cách thức tổ chức hoạt động Giáo viên giao nhiệm vụ Nêu rõ yêu cầu đọc/nghe/nhìn/làm để xác định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới; Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, làm thí nghiệm cá nhân, nhóm; Báo cáo, thảo luận; Giáo viên điều hành, “chốt” kiến thức mới + hỗ trợ HS đề xuất giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm. Hoạt động 3 Lựa chọn giải pháp – Mục đích Lựa chọn giải pháp/bản thiết kế. – Nội dung Trình bày, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế để lựa chọn và hoàn thiện. – Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh Giải pháp/bản thiết kế được lựa chọn/hoàn thiện. – Cách thức tổ chức hoạt động Giáo viên giao nhiệm vụ Nêu rõ yêu cầu HS trình bày, báo cáo, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế; Học sinh báo cáo, thảo luận; Giáo viên điều hành, nhận xét, đánh giá + hỗ trợ HS lựa chọn giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm. Hoạt động 4 Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá – Mục đích Chế tạo và thử nghiệm mẫu thiết kế. – Nội dung Lựa chọn dụng cụ/thiết bị thí nghiệm; chế tạo mẫu theo thiết kế; thử nghiệm và điều chỉnh. – Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh Dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ vậtđã chế tạo và thử nghiệm, đánh giá. – Cách thức tổ chức hoạt động Giáo viên giao nhiệm vụ lựa chọn dụng cụ/thiết bị thí nghiệm để chế tạp, lắp ráp; Học sinh thực hành chế tạo, lắp ráp và thử nghiệm; Giáo viên hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện. Hoạt động 5 Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh – Mục đích Trình bày, chia sẻ, đánh giá sản phẩm nghiên cứu. – Nội dung Trình bày và thảo luận. – Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh Dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ vật... đã chế tạo được + Bài trình bày báo cáo. – Cách thức tổ chức hoạt động Giáo viên giao nhiệm vụ mô tả rõ yêu cầu và sản phẩm trình bày; Học sinh báo cáo, thảo luận bài báo cáo, trình chiếu, video, dung cụ/thiết bị/mô hình/đồ vật đã chế tạo theo các hình thức phù hợp trưng bày, triển lãm, sân khấu hóa; Giáo viên đánh giá, kết luận, cho điểm và định hướng tiếp tục hoàn thiện. Sự phù hợp của tiến trình tổ chức các hoạt động học của học sinh trong các bài học STEM với phương pháp dạy học tích cực được mô tả trong bảng sau Phương pháp dạy học 6E Mô hình THM VNEN Giáo dục STEM Engage/Gắn kết Khởi động Xác định vấn đề/ nhu cầu thực tiễn HĐ1 Xác định vấn đề nêu rõ tiêu chí dụng cụ/thiết bị cần chế tạo Explore/Khám phá Hình thành kiến thức Nghiên cứu kiến thức mới cần sử dụng HĐ2 Học kiến thức mới; Đề xuất các giải pháp/Bản thiết kế mẫu cần chế tạo Explain/Giải thích Luyện tập Engineer Extend/Elaborate Thiết kế Vận dụng hoặc/và mở rộng Đề xuất các giải pháp/ Bản thiết kế Lựa chọn 1 giải pháp/ Bản thiết kế HĐ3 Trình bày/giải thích/bảo vệ giải pháp/Bản thiết kế mẫu Enrich/Khắc sâu Chế tạo mẫu HĐ4 Lựa chọn dụng cụ, Chế tạo mẫu và thử nghiệm Thử nghiệm – Đánh giá Chia sẻ và thảo luận HĐ5 Trình bày sản phẩm, Đánh giá, Điều chỉnh thiết kế Evaluate/Đánh giá Điều chỉnh thiết kế 4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM và nghiên cứu khoa học Trên cơ sở các bài học STEM cho tất cả học sinh nêu trên, trong quá trình thực hiện sẽ có một số học sinh có sở trường, hứng thú, nhất là đối với Hoạt động 4 và Hoạt động 5 là những học sinh có vai trò chủ chốt của nhóm trong việc chế tạo, thử nghiệm mẫu cần được khuyến khích và tạo điều kiện để tiếp tục mở rộng, đi sâu. Nhà trường cần có những hình thức tổ chức phù hợp tạo môi trường để các học sinh này được phát huy năng lực, sở trường của mình; cũng từ đó phát hiện và hướng dẫn những học sinh say mê nghiên cứu thực hiện các dự án khoa học, kĩ thuật để tham gia "Cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học". Đây là mức độ cao của giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông. 5. Quy trình xây dựng bài học STEM Bước 1 Lựa chọn chủ đề bài học Bước 2 Xác định vấn đề cần giải quyết Bước 3 Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề Bước 4 Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. Sinh học là một môn khoa học thành phần của giáo dục STEM. Các kiến thức sinh học luôn gắn liền với các quy trình, kĩ thuật. Từ những nhận thức thức trên, tôi xin được trình bày sáng kiến “Vận dụng dạy học môn sinh học theo hướng tiếp cận giáo dục STEM với chủ đề Làm tranh từ lá cây - Sinh học 6”. II. CHỦ ĐẦU TƯ SÁNG KIẾN III. THỜI GIAN ÁP DỤNG Từ tháng 10 năm 2020, hoàn thành tháng 03 năm 2021. IV. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN Nội dung sáng kiến - Nền kinh tế thịnh vượng của thế kỉ XXI sẽ dựa trên nền tảng của Khoa học Science, Công nghệ Technology, Kỹ thuật Engineering, Toán học Math. Điều này đặt ra cho ngành Giáo dục nhiệm vụ cần chuẩn bị cho HS những kĩ năng và kiến thức toàn cầu để đáp ứng nhu cầu hội nhập ngày càng cao. Sự tách rời các môn học này đã tạo ra khoảng cách lớn giữa học và làm, giữa nhà trường nơi đào tạo nguồn nhân lực và các doanh nghiệp nơi sử dụng nguồn nhân lực. HS được đào tạo theo mô hình truyền thống sẽ mất một khoảng thời gian dài để hiểu các cơ sở lý thuyết, nguyên lý, rồi chuyển chúng thành các ứng dụng thực tế trong khi kiến thức đã bị mài mòn. - Yêu cầu của việc dạy - học đang được đặt ra khá cấp bách. Đó là Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy - học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Tăng cường giáo dục toàn diện, đặc biệt chú trọng rèn luyện tư duy, kĩ năng sống cho HS, tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Tích hợp liên môn trong dạy - học nhằm vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn. - Giáo dục STEM là hình thức giáo dục tích hợp giữa các môn Khoa học – Công nghệ - Kĩ thuật – Toán với phương pháp “học qua hành” đã đáp ứng được yêu cầu của việc dạy học trong thời kì mới. - Sáng kiến đã chỉ ra các phương pháp vận dụng STEM trong dạy học STEM và xây dựng các bước trong kỹ thuật dạy học theo định hướng STEM nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của HS; gắn liền kiến thức lí thuyết với các vấn đề thực tiễn. - Sáng kiến góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra - đánh giá; từng bước hoàn thành chiến lược phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Giải pháp cũ thường làm Phương pháp giáo dục truyền thống Nội dung giải pháp Đây là phương pháp giáo dục đã trải qua bề dày lịch sử, gắn liền với sự phát triển của giáo dục nước nhà rất nhiều năm qua. Thiên về việc bổ sung về mặt kiến thức về mặt văn hóa cho người học, chưa chú trọng đến khả năng ứng dụng trong thực tế. Nhược điểm của giải pháp cũ - Đồng thời theo phương pháp truyền thống thì việc học đôi khi còn bị ép buộc thiếu tính tự nguyện, bởi nếu không có kiến thức sẽ khó có thể phát triển và theo kịp mọi người xung quanh. - Giáo dục truyền thống bổ sung cho người học những kiến thức theo một khuôn khổ đã được định sẵn, mang tính cứng nhắc vì vậy mà người học rất khó có khả năng ứng dụng vào thực tế. - Giáo dục truyền thống thiên về việc giảng dạy các môn đơn lẻ, đánh giá khả năng qua các bài kiểm tra gây áp lực cho người học. - Tuy nhiên là thế nhưng giáo dục truyền thống lại bổ sung cho người học những kiến thức nền tảng của đầy đủ các môn, giúp học có khả năng phát triển trên rất nhiều lĩnh vực, khía cạnh một cách bài bản. Giải pháp mới cải tiến * Đây là phương pháp giáo dục bắt nguồn từ giáo dục nước Mỹ, và ngày càng được áp dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới và trong đó có Việt Nam. Là phương pháp giáo dục hết sức mới mẻ hướng đến khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tế của người học. Không dạy kiến thức theo hình thức đơn lẻ, giáo dục STEM bổ sung kiến thức liên môn về khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học. Việc đưa giáo dục STEM vào trường trung học mang lại nhiều ý nghĩa, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là – Đảm bảo giáo dục toàn diện. – Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM. – Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. – Kết nối trường học với cộng đồng. – Hướng nghiệp, phân luồng. *Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến - Sáng kiến đã chỉ ra các phương pháp vận dụng STEM trong dạy học STEM và xây dựng các bước trong kỹ thuật dạy học theo định hướng STEM nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của HS; gắn liền kiến thức lí thuyết với các vấn đề thực tiễn. - Sáng kiến góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra - đánh giá; từng bước hoàn thành chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn hiện nay. CHỦ ĐỀ DẠY HỌC MINH HỌA Sau khi tiếp thu nội dung tập huấn về giáo dục stem của Phòng Giáo dục và Đào tạo Nho Quan tại địa điểm trường THCS Đức Long-Nho Quan-Ninh Bình, là một giáo viên trực tiếp dạy Sinh học tôi đã xây dựng một tiết học stem thuộc chủ đề Lá trong chương trình Sinh học 6. 1. Tên chủ đề LÀM TRANH TỪ LÁ CÂY Số tiết1- thuộc chủ đề dạy học Lá-Sinh học 6 2. Mô tả chủ đề - Chủ đề “Làm tranh từ lá cây” là một ý tưởng dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho đối tượng học sinh lớp 6. Học sinh sẽ nghiên cứu những kiến thức về Đặc điểm bên ngoài của lá, các kiểu xếp lá trên thân và cành để thiết kế và chế tạo một bức tranh nguyên liệu từ lá. - Để thực hiện được dự án này, học sinh sẽ cần tiếp thu kiến thức của các bài học - Sinh học 6 Bài 19-Đặc điểm bên ngoài của lá. - Đồng thời, Học sinh phải như huy động kiến thức của các môn học liên quan như Kiến thức về môn Mĩ thuật 6 Bài 4- Vẽ tranh theo mẫu. 3. Mục tiêu - Sau khi hoàn thành chủ đề, học sinh có khả năng a. Kiến thức - Biết được những đặc điểm bên ngoài của lá và cách xếp lá trên cây phù hợp với với chức năng thu nhận ánh sáng, cần thiết cho việc chế tạo chất hữu cơ. - Phân biệt được 3 kiểu gân lá, phân biệt được lá đơn, lá kép và phân biệt được các kiểu xếp lá trên cây mọc cách, mọc đối, mọc vòng. - Vận dụng được các kiến thức về đặc điểm bên ngoài của lá và các kiểu xếp lá để thiết kế một bức tranh từ lá. b. Kĩ năng - Rèn kĩ năng quan sát, so sánh nhận biết kiến thức, hoạt động nhóm. - Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin - Kĩ năng tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp. c. Phát triển phẩm chất - Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp; - Yêu thích môn học, thích khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống. d. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực nghiên cứu kiến thức khoa học và thực tế về đặc điểm bên ngoài của lá và các kiểu xếp lá trên thân và cành. - Năng lực giải quyết vấn đề, cụ thể thiết kế được một bức tranh làm từ lá. - Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể tạo ra sản phẩm bức tranh từ lá. - Năng lực tự học để tự tìm hiểu một số kiến thức nền có liên quan đến chủ đề. 4. Thiết bị - Tổ chức dạy học chủ đề, giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh chuẩn bị một số thiết bị sau - Các loại lá cây, bút màu, băng dính 2 mặt, giấy A0, A3 giấy màu 5. Tiến trình dạy học Hoạt động 1. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU LÀM TRANH TỪ LÁ CÂY 10 phút A. Mục đích - Học sinh hình thành được những kiến thức ban đầu về đặc điểm bên ngoài của lá và các kiểu xếp lá trên thân và cành. - Học sinh tiếp nhận và tìm hiểu nhiệm vụ “Làm tranh từ lá cây” và hiểu rõ các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện dự án. B. Nội dung - Giáo viên giới thiệu đối tượng các loại lá cây, nêu vấn đề cần giải quyết và giao nhiệm vụ. - HS tìm hiểu các loại lá để hoàn thiện một bức tranh từ lá. - GV thảo luận, thống nhất với HS về các tiêu chí đánh giá và kế hoạch triển khai dự án. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau - Bản ghi chép về đặc điểm bên ngoài của lá và các kiểu xếp lá trên thân và cành. - Một bản ghi chép xác định nhiệm vụ phải làm của từng học sinh, ý tưởng làm một bức tranh từ lá cây. - Một bản phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm. - Kế hoạch thực hiện với các mốc thời gian và nhiệm vụ rõ ràng. D. Cách thức tổ chức hoạt động Bước 1. Đặt vấn đề Giáo viên nêu câu hỏi đặt vấn đề - Em hãy cho biết người ta có thể làm tranh từ những loại vật liệu gì? Gỗ, tre, nứa, giấy, vải, màu vẽ - Theo em người ta có thể làm tranh mà không cần màu vẽ không? - Trong chủ đề hôm nay các bạn hãy cùng nhau tìm hiểu cách làm tranh từ lá cây. Bước 2. Giao nhiệm vụ cho HS - GV tổ chức chia nhóm HS. Phát hồ sơ học tập cho các nhóm. - HS theo từng nhóm thống nhất vai trò, nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm . Bước 3. Xác lập tiêu chí đánh giá sản phẩm. GV nêu yêu cầu về dự án Từ những ứng dụng về vai trò của lá cây chúng ta sẽ lên ý tưởng tạo ra những bức tranh từ lá cây để trang trí cho bếp ăn, phòng khách, góc học tậpvới các tiêu chí + Tranh thể hiện được sự phong phú về hình dạng, màu sắc, kiểu gân lá + Tranh có bố cục đẹp, hài hòa. + Giá thành rẻ, nguyên liệu làm tranh thân thiện với môi trường, dễ kiếm. Bước 4. GV thống nhất kế hoạch triển khai Hoạt động chính Thời lượng Hoạt động 1 Đặt vấn đề, giao nhiệm vụ dự án 10 phút Hoạt động 2 Nghiên cứu kiến thức nền, hoàn thành các phiếu học tập, chuẩn bị các nguyên liệu để thiết kế sản phẩm 20phút Hoạt động 3 Báo cáo phương án thiết kế. 20phút Hoạt động 4 Làm tranh 20 phút Hoạt động 5 Triển lãm, giới thiệu sản phẩm. 20 phút Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC VỀ LÁ VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN LÀM TRANH TỪ LÁ 20 phút A. Mục đích HS tìm hiều kiến thức cần thiết có liên quan kiến thức nền thông qua việc nghiên cứu tài liệu, các mẫu vật, để hiểu về đặc điểm bên ngoài của lá, các kiểu xếp lá từ đó xác định được đặc điểm phiến lá, gân lá, các kiểu xếp lá.... B. Nội dung - Quan từ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo hay tìm hiểu trên internet... nhằm hoàn thành câu hỏi, bài tập được giao và từ đó có kiến thức để thiết kế, hoàn thiện bức tranh từ lá. - HS sẽ trình bày những kiến thức mình tự học được thông qua việc hoàn thành Phiếu học tập số 2. - Giáo viên chuẩn hoá kiến thức. C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau - HS khám phá kiến thức thông qua SGK, mẫu vật hoàn thành phiếu học tập số 2. D. Cách thức tổ chức hoạt động - HS sinh nghiên cứu SGK + quan sát các loại lá cây trong thời gian 10 phút hoàn thành phiếu học tập số 2. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Dựa vào mẫu vật, kiến thức thực tế và thông tin SGK hoàn thiện bảng dưới đây. STT Tên lá Các bộ phận của lá Màu sắc Kiểu gân lá Số lá mọc ra từ một mấu thân Số phiến lá có trên một cuống lá. 1 VD Phượng Cuống, phiến, gân Xanh Hình mạng 1 Nhiều 2 3 .... - HS treo phiếu học tập lên bảng, đại điện nhóm báo cáo, các nhóm khác nhận xét. - GV giới thiệu một số loại lá có bẹ lá Cau, Chuối, Dừa - GV nhận xét, điều chỉnh nếu cần. Hoạt động 3. TRÌNH BÀY VÀ BẢO VỆ BẢN THIẾT KẾ LÀM TRANH TỪ LÁ CÂY 20 phút Mục đích HS trình bày được kiến thức về đặc điểm bên ngoài của lá và các kiều xếp lá thông qua việc báo cáo ý tưởng vẽ tranh từ lá. Thông qua các hoạt động phản biện, vấn đáp, giáo viên giúp HS nhận ra những sai lầm nếu có khi tự nghiên cứu kiến thức nền hoặc củng cố giúp HS hiểu rõ hơn về việc ứng dụng kiến thức nền trong việc thiết kế làm tranh từ lá. HS thực hành được kỹ năng thiết kế và thuyết trình, phản biện; hình thành ý thức về cải tiến, phát triển bản thiết kế sản phẩm. Nội dung GV yêu cầu các nhóm lần lượt trình bày phương án thiết kế GV tổ chức HS thảo luận, bình luận, nêu câu hỏi và bảo vệ ý kiến về bản thiết kế; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế nếu cần; GV chuẩn hoá các kiến thức liên quan cho HS; yêu cầu HS chỉnh sửa, ghi lại các kiến thức này vào vở. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh Hồ sơ thiết kế + Bản vẽ phác họa trình bày bố cục bức tranh + Liệt kê các vật liệu cần dùng Các loại lá cây, giấy, bút màu, băng dính.... + Bài thuyết trình sản phẩm Bản thiết kế này cũng được trình bày trên giấy A0 GV Gợi ý * Dự kiến bản thiết kế + Tranh làm theo chủ đề gì? Phong cảnh, động vật, trừu tượng + Sử dụng những loại lá cây nào? + Làm trên nền chất liệu gì? Giấy, gỗ, nhựa.. - Bài ghi kiến thức liên quan được chuẩn hoá trong vở của HS. Cách thức tổ chức hoạt động Bước 1. GV tổ chức cho các nhóm thiết kế tranh; Bước 2. GV tổ chức cho từng nhóm báo cáo phương án thiết kế; Bước 3. Các nhóm khác nhận xét, nêu câu hỏi; Bước 4. GV nhận xét, đánh giá các bài báo cáo. Tổng kết, chuẩn hoá các kiến thức liên quan. Phiếu đánh giá số 1. Bảng tiêu chí đánh giá bản ý tưởng thiết kế sản phẩm điểm lẻ đến 0,5đ Tiêu chí Điểm tối đa Nhóm I Nhóm II Nhóm III Nhóm IV 1. Ý tưởng hay và ý nghĩa 2 2. Chọn được các loại lá phù hợp với ý tưởng đưa ra 2 3. Liệt kê được các nguyên liệu cần thiết khi làm sản phẩm 2 bày ý tưởng lưu loát trước lớp 2 5. Giải thích và bảo vệ được ý tưởng đưa ra 2 Tổng điểm 10 Nhận xét, góp ý cho nhóm bạn . . Câu hỏi dành cho nhóm bạn . . Bước 4. GV giao nhiệm vụ cho các nhóm triển khai thiết kế sản phẩm theo bản thiết kế; ghi lại các điều chỉnh nếu có của bản thiết kế sau khi đã hoàn thành sản phẩm và ghi giải thích; gợi ý các nhóm tham khảo thêm các tài liệu phục vụ cho việc chế tạo thử nghiệm sản phẩm SGK, internet... và tham khảo thêm ý kiến tư vấn của GV bộ môn nếu thấy cần thiết. Hoạt động 4 THỰC HIÊN LÀM MỘT BỨC TRANH TỪ LÁ 20 phút Mục đích HS làm được bức tranh từ lá căn cứ trên ý tưởng thiết kế đã được thông qua; Học được quy trình, phương pháp nghiên cứu thông qua việc xác định các vật l SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI TRƯỜNG THCS ĐÔNG THÁI - S¸ng kiÕn kinh nghiÖm ĐỀ TÀI SỬ DỤNG DẠY HỌC THEO DỰ ÁN TRONG GIẢNG DẠY SINH HỌC 8 Lĩnh vực/ Môn Sinh học Tên tác giả Nguyễn Thị Phương Hảo GV môn Sinh học NĂM HỌC 2012 - 2013 1 MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài.................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu.............................................................................1 3. Mục đích nghiên cứu..........................................................................3 4. Giả thuyết khoa học............................................................................3 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu....................................................3 Đối tượng nghiên cứu..................................................................3 Khách thể.....................................................................................3 6. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................3 Xác định cơ sở lí thuyết về dạy học dự án..................................3 Khảo sát thực trạng sử dụng dạy học dự án trong giảng dạy Sinh học 8..............................................................................................................3 Xác định qui trình xây dựng triển khai một tiết học dự án..........3 Xây dựng 2 tiết học dự án...........................................................3 Đánh giá hiệu quả của phương pháp dạy học dự án....................3 7. Phương pháp nghiên cứu....................................................................3 Phương pháp nghiên cứu tài liệu.................................................3 Phương pháp khảo sát..................................................................3 Phương pháp thực nghiệm...........................................................4 Phương pháp thống kê.................................................................4 8. Phạm vi nghiên cứu............................................................................4 9. Cấu trúc của đề tài..............................................................................4 Phần 2. NỘI DUNG...................................................................................4 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.............4 1. Cơ sở lí luận.......................................................................................4 Phương pháp dạy học dự án........................................................4 Quy trình dạy học theo dự án......................................................6 2 Đặc điểm dạy học môn Sinh học 8 - Cơ thể người và vệ sinh....9 2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................10 Hiểu biết của giáo viên về dạy học dự án..................................10 Thực trạng học môn Sinh học 8 của học sinh...........................11 CHƯƠNG II. XÂY DỰNG TIẾT HỌC DỰ ÁN.....................................11 1. Nội dung 1 Nguyên tắc lập khẩu phần............................................11 Xây dựng dự án.........................................................................11 Triển khai dự án.........................................................................12 2. Nội dung 2 Vệ sinh hệ hô hấp.........................................................16 Xây dựng dự án.........................................................................16 Triển khai dự án.........................................................................21 CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ....................................................22 1. Kết quả định tính..............................................................................22 2. Kết quả định lượng...........................................................................23 Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................24 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................25 CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT.......................................................................26 3 Phần 1. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Nội dung trong Chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020, Kết luận số 51KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có ghi rõ nhiệm vụ căn bản của ngành giáo dục giai đoạn 2011-2015 là “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” Trong đó đặc biệt chú trọng đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục. Và “ Dạy học phải gắn liền với thực tế, giải quyết được các vấn đề, các yêu cầu của thực tế” Day học theo dự án là một hình thức dạy học trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn liền với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành và đánh giá kết quả. Kết quả của dự án là một sản phẩm hành động có thể giới thiệu được. Sử dụng dạy học theo dự án không chỉ giúp học sinh hứng thú, chủ động trong học tập mà còn rèn luyện, củng cố rất nhiều kĩ năng. Tuy nhiên việc sử dụng dạy học dự án mới chỉ được áp dụng ở các trường đại học và cao đẳng. Hiện nay có rất ít giáo viên THCS hiểu biết về dạy học dự án và rất hiếm giáo viên sử dụng hình thức này trong giảng dạy. Căn cứ vào đặc điểm môn học, và với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học, chúng tôi chọn đề tài “ Sử dụng dạy học theo dự án trong giảng dạy môn Sinh học 8” 2. Lịch sử nghiên cứu Từ cuối thế kỷ XVI, những kiến trúc sư người Ý đã làm chuyên nghiệp xu hướng nghề nghiệp của họ bằng cách thành lập một học viện nghệ thuật – The Accademia di San Luca Rome dưới sự bảo trợ của Giáo hoàng Gregory XIII năm 1577. Cuộc thi đầu tiên của học viện này được tổ chức vào năm 1656. 1 Cấu trúc của các cuộc thi vào học viện tương đương với kỳ thi kiến trúc. Việc thiết kế trong các cuộc thi vào học viện chỉ là những tình huống giả định. Trong các dự án này, sinh viên được giao nhiệm vụ thiết kế và gia công một sản phẩm kỹ thuật hoàn thiện một cách tự lực, trong đó cần vận dụng các lý thuyết, kỹ năng học. Vì lý do này chúng được gọi là “dự án” “những dự án với ý định là những bài tập trong tưởng tượng chứ không dùng để xây dựng” theo Egbert. Cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, nước Mỹ phong trào cải cách giáo dục diễn ra mạnh mẽ, trong đó tư tưởng giáo dục căn bản của cuộc cải cách này là dạy học, lấy học sinh làm trung tâm, ngày nay còn gọi là dạy học định hướng học sinh. Trong phong trào cải cách đó, DHTDA được các nhà sư phạm Mỹ đưa vào sử dụng trong dạy học phổ thông. Ở Việt Nam, trước đây các đồ án môn học, đồ án tốt nghiệp từ lâu cũng đã được sử dụng trong đào tạo dạy học, đầu tiên là các trường đại học kỹ thuật. Hiện nay các hình thức bài tập lớn, tiểu luận, khoá luận thực hiện trong các trường đại học nói chung và trong đào tạo giáo viên rất gần gũi với DHTDA. Trong các hình thức này, SV thực hiện những nhiệm vụ học tập mang tính nghiên cứu một cách tự lực dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Từ một số năm gần đây, với những ưu điểm vượt trội, DHTDA đã đang được sự thu hút của nhiều nhà nghiên cứu và DHTDA được đề cập nhiều hơn trong các tài liệu Tiếng Việt với những tên gọi khác nhau như đề án, dạy học theo dự án, phương pháp dự án. DHTDA được đưa vào chương trình lý luận dạy học đại học dành cho các khoá cao học ở ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Huế trong chương trình hợp tác quốc tế của dự án phát triển giáo viên THCS , cũng như được đưa vào chương trình hội thảo tập huấn của dự án phát triển THPT. Trong những năm gần đây, các chương trình bồi dưỡng giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin của các tập đoàn máy tính như Intel, Microsoft đóng vai trò đáng kể trong việc truyền bá, việc sử dụng DHTDA ở Việt Nam. Chương trình dạy học cho tương lai của Intel Intel Teach to the Future và chương trình "Đa kỹ năng công nghệ thông tin ICT vào dạy và học" Partners in learning đề ra mục đích chính là giúp cho các GV biết cách sử dụng công nghệ máy tính để phát triển trí tưởng tượng của học sinh và cuối cùng là dẫn dắt các em tới một phương pháp học tập hiệu quả hơn dựa trên nền tảng của dạy học theo dự án. Năm 2007, tập huấn ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ICT in 2 Education do Unessco tổ chức với cùng mục tiêu trên lấy nền tảng sử dụng nguồn tư liệu Internet nhằm tổ chức các dự án học tập cho người học. 3. Mục đích nghiên cứu Xác định qui trình và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng phương pháp dạy học dự án trong giảng dạy môn Sinh học 8 4. Giả thuyết khoa học Nếu xác định được qui trình và sử dụng hợp lí phương pháp dạy học dự án trong giảng dạy sinh học 8 thì sẽ nâng cao ý thức tự họcvà hưng thú của học sinh, rèn cho học sinh các kĩ năng tư duy và kĩ năng mềm. 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Qui trình xây dựng, triển khai một tiết học dự án Tiêu chí đánh giá một tiết học dự án Khách thể Học sinh lớp 8A, 8B – THCS Đông Thái – Tây Hồ 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Xác định cơ sở lí thuyết về dạy học dự án Khảo sát thực trạng sử dụng dạy học dự án trong giảng dạy Sinh học 8 Xác định qui trình xây dựng triển khai một tiết học dự án Xây dựng 2 tiết học dự án Đánh giá hiệu quả của phương pháp dạy học dự án 7. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu. Phương pháp khảo sát. 3 Phương pháp thực nghiệm. - Lớp Thực nhiệm Sử dụng hình thức DHTDA – Lớp 8A - Lớp Đối chứng Không sử dụng hình thức DHTDA – Lớp 8B Phương pháp thống kê. 8. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ nghiên cứu về qui trình xây dựng tiết học dự án và đánh giá hiệu quả của dạy học theo dự án đối với việc giảng dạy môn sinh học 8. 9. Cấu trúc của đề tài Phần 1. Mở đầu Phần 2. Nội dung Phần 3. Kết luận và khuyến nghị Phần 2. NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận Phương pháp dạy học dự án Khái niệm Theo các nhà giáo dục Mỹ Dạy học theo dự án DHTDA là quá trình mô phỏng và giải quyết các vấn đề thực tế. Trong đó học sinh tự lựa chọn đề tài và thực hiện các dự án học tập theo sở thích và khả năng của bản thân. Các dự án học tập không chỉ giúp học sinh học tốt bài trên lớp mà còn mở rộng ra ngoài phạm vi lớp học. Theo bộ giáo dục Singapore dạy học theo dự án là một hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho HS tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống. Quá trình học theo dự án giúp HS củng cố kiến thức và xây dựng các kỹ năng hợp tác giao tiếp và học tập độc lập, chuẩn bị hành trang cho HS trong sự nghiệp học tập suốt đời và đối mặt với các thử thách trong cuộc sống. 4 Theo dự án Việt Bỉ DHTDA là một chuỗi các hoạt động dựa trên động cơ bên trong của học sinh nhằm khám phá và phát hiện một phần của thực tế các chuỗi hoạt động thực tế thực hiện nghiên cứu; khám phá các ý tưởng theo sở thích; tìm hiểu và xây dựng kiến thức; học liên môn; giải quyết các vấn đề; cộng tác với các thành viên trong nhóm; giao tiếp; phát triển các kỹ năng, thái độ và sự đam mê. Sau khi nghiên cứu về dạy học dự án và được tập huấn tại Lớp “Dạy học theo dự án” của Intel chúng tôi cho rằng DHTDA là một hình thức dạy học trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là một sản phầm hành động có thể giới thiệu được và có tính khả thi. Việc xếp loại DHTDA cũng có nhiều quan niệm khác nhau - DHTDA với tư cách là một phương pháp dạy học. - DHTDA với tư cách là một hình thức dạy học trong đó có nhiều phương pháp cụ thể khác nhau để sử dụng. - DHTDA được hiểu theo nghĩa rộng nhất như một quan điểm, mô hình hay nguyên tắc dạy học. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này chúng tôi sử dụng thuật ngữ DHTDA với tư cách là một hình thức dạy học. Lý do lựa chọn dạy học theo dự án - Khắc phục được nhược điểm của HS khả năng làm việc nhóm, khả năng đặc tả, khả năng giải quyết vấn đề kém. - Đáp ứng được nhu cầu học hỏi và nghiên cứu của HS. - Rèn luyện cho HS tính sáng tạo, tư duy độc lập và tư duy hệ thống, kỹ năng mềm và ý thức trách nhiệm đối với các vấn đề xã hội. Các đặc điểm của một dự án - Dự án thường gắn liền với thực tế, giải quyết vấn đề thực tế. - HS làm việc theo nhóm hoặc đóng vai khi thực hiện dự án. - Dự án phải có sản phẩm – có thể công bố và có tính khả thi. 5 Mục đích của dạy học theo dự án - Nắm bắt kiến thức DHTDA nhằm mục đích đầu tiên là giúp HS nắm được kiến thức bài học ở mức độ nhận thức cao biết phân tích nội dung, vận dụng và tổng hợp kiến thức của bộ môn, sử dụng kiến thức liên môn. - Phát triển kỹ năng DHTDA rèn luyện cho HS rất nhiều kỹ năng trong đó quan trọng nhất là kỹ năng tổng hợp và kỹ năng làm việc theo nhóm. - Tận dụng công nghệ để thực hiện được dự án HS phải khai thác triệt để tài nguyên trên mạng Internet và các thiết bị lưu trữ thông tin để có được những nguồn tri thức hữu ích và sử dụng chúng một cách hiệu quả. Đồng thời khi trình bày, bảo vệ dự án HS thường phải sử dụng các công cụ trình chiếu hiện đại. - HS tạo ra sản phẩm và phổ biến cộng đồng việc tổ chức cho HS phổ biến sản phẩm của mình và công bố có nhiều tác dụng tích cực. + Đánh giá chất lượng sẽ có nhiều người cùng đánh giá và góp ý để sản phẩm hoàn thiện hơn. + Phát triển ý tưởng từ những đóng góp của người nhận và sử dụng sản phẩm mà nhóm có thể có ý tưởng mới hoặc phát triển quy mô dự án. + Tăng cường kiến thức nhiều kiến thức mới sẽ được chia sẻ, nhiều thông tin mới được phản hồi và lượng thông tin của dự án được bổ sung hoàn thiện. Quy trình dạy học theo dự án Xây dựng dự án Trong 10 bước của qui trình dạy học theo dự án, bước xây dựng dự án là bước quyết định sự thành bại. Bước này đòi hỏi ở giáo viên một bản lĩnh, một tấm lòng vì học sinh và một thái độ lao động nghiêm túc. - Bắt đầu ý tưởng trong chương trình giảng dạy của GV, chọn một chương mà GV nghĩ rằng học sinh của mình có thể tổng hợp được kiến thức chương đó, có nhiều kỹ năng học sinh có thể phát triển, có kiến thức gắn kết với thực tế cuộc sống...Bắt đầu từ ý tưởng xây dựng một " bài tập lớn" để học sinh nghiên cứu sâu bài học, khái thác tốt bài tập, liên hệ tốt thực tế cuộc sống, ... 6 - Phát triển ý tưởng từ ý tưởng mở đầu nay, giáo viên phát triển thành nhiều ý tưởng khác. Bằng cách đặt một loạt câu hỏi như Cái gì? Ai? Tại sao? Khi nào ? Tránh đặt những câu hỏi học sinh có thể trả lời ngắn gọn hoặc có thể tìm được câu trả lời trong sách giáo khoa - Chọn chủ đề khi sử dụng sơ đồ Ogle giáo viên đã hình thành rất nhiều chủ đề khác nhau xuất phát từ ý tưởng ban đầu, mỗi chủ đề có liên quan đến những công việc thực tế trong xã hội và mỗi chủ đề đều đòi hỏi học sinh phải học tập, nghiên cứu và vận dụng các kỹ năng của các viên và học sinh sẽ cùng nhau chọn chủ đề và đặt tên cho dự án. - Xây dựng câu hỏi giáo viên sẽ xây dựng bộ câu hỏi để định hướng cho quá trình làm việc của học sinh  Câu hỏi phân tích kiến thức  Câu hỏi gợi ý phát triển  Câu hỏi gợi ý tổng hợp kiến thức  Câu hỏi định hướng phân tích kỹ năng  Câu hỏi định hướng tổng hợp kỹ năng  Câu hỏi gợi ý truy tìm kiến thức liên hệ, phát triển nội dung... Xây dựng biểu mẫu đánh giá Bước 1 Ghi ra giấy nháp những gì giáo viên mong muốn, đánh dấu đầu dòng những gì giúp giáo viên định hướng cho học sinh. Bước 2 Liệt kê những chi tiết phụ có liên quan. Bước 3 Bổ sung thêm các yếu tố khác, ví dụ như đa số giáo viên sẽ có xu hướng dành thêm điểm thưởng đối với khả năng công nghệ hay sáng tạo của học sinh, hoặc sự cần cù nhẫn nại của học sinh. Bước 4 Đến lúc này thì giáo viên đã có bản phác thảo tương đối hoàn chỉnh, giờ là lúc bắt tay vào thực hiện. Mẫu tiêu chí đánh giá của giáo viên có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể đó là một bảng kiểm mục với các ô được đánh dấu, hoặc có thể là một bảng tiêu chí với 4 hay 5 cột theo từng mức độ tăng dần từ yếu đến xuất sắc, mỗi cột sẽ có một vài điều kiện cụ thể. Tại cột xuất sắc, giáo viên điền vào tất cả các yêu cầu mà giáo viên đã liệt 7 kê ra được, sau đó chuyển sang cột “tốt”, hãy điền vào những mô tả về một sản phẩm gần như hoàn hảo, và cứ như thế đến cột cuối cùng là cột “yếu”. Bước 5 Bổ sung điểm số cho các cột hoặc các chi tiết theo suy luận của giáo viên. Triển khai dự án - Tổ chức  Phân tích nội dung  Phân lọai nội dung  Xây dựng kế họach thực hiện  Dự kiến tiến độ  Trình bày cho GV kế họach  Nắm bắt tình hình nhóm - Chuẩn bị theo nhóm mỗi nhóm cần có  Nhóm trưởng  Thư ký  Phân công thành viên khác  Phân vai  Thời hạn giao nộp sản phẩm  Xây dựng kịch bản - Thực hiện các thành viên sẽ thực hiện những việc chính sau  Thu thập dữ liệu  Thu thập hình ảnh  Trao đổi giải pháp  Phân công thực hiện sản phẩm Trình bày và bảo vệ sản phẩm  Trình bày nháp cho GV 8  Tổ chức báo cáo  Tổ chức trưng bày sản phẩm  Phản biện bảo vệ sản phẩm Đặc điểm dạy học môn Sinh học 8 - Cơ thể người và vệ sinh Mục tiêu - Nhiệm vụ của môn Cơ thể người và vệ sinh a. Mục tiêu là cung cấp cho HS những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo và mọi hoạt động sống của con người. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp vệ sinh, rèn luyện thân thể, bảo vệ và tăng cường sức khỏe, nâng cao khả năng học tập b. Nhiệm vụ - Nhiệm vụ trí dục + Hoàn thiện, hệ thống kiến thức về cơ thể người + Qua phương pháp dạy học hình thành cho học sinh phương pháp học tập tích cực, chủ động - Nhiệm vu phát triển Phát triển các tư duy bậc cao của học sinh như so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá và giúp học sinh giải quyết được các vấn đè thực tế bằng kiến thức môn học. - Nhiệm vụ giáo dục Bồi dưỡng quan điểm duy vật và phương pháp tư duy biện chứng. Nội dung của dạy học môn - Các kiến thức được hình thành chủ yếu qua quan sát và thí nghiệm. Kiens thức mà học sinh thu nhận được là những vấn đề mới trong nhận thức của các em nhưng lại là đã biết” trong khoa học. Việc lặp lại một cách giản lược con đường của các nhà khoa học giúp học sinh rèn luyện phương pháp nghiên cứu, phát triển tư duy khoa học và thái độ nghiêm túc. - Con người là đối tượng nghiên cứu của môn sinh học 8 nên các kiến thức sẽ rất gần với thực tế và giúp giải quyết được các vấn đề trong thực tế. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh lớp 8. Học sinh lớp 8 phổ biến trong độ tuổi từ 13 – 14 tuổi. Ở độ tuổi này cơ thể các em đang phát triển mạnh về kích thước và thể lực, đồng thời có sự 9 chuyển biến mạnh về mặt sinh lí. Chính những chuyển biến đó ở các em đã kích thích nhu cầu tìm hiểu về bản thân mình. Đồng thời sự phát triển cơ bắp khiến các em ham thích hoạt động, tính năng động cao. Nhưng hệ thần kinh của các em lại chưa đạt tới độ hoàn thiện nên các em chóng mệt mỏi, dễ hưng phấn song cũng dễ chuyển sang trạng thái ức chế khi phải tiếp thu bài một cách thụ động, kém hào hứng. Nét đặc trưng về tâm lí ở lứa tuổi này là tò mò, ham hiểu biết, thích tìm tòi cái mới và muốn khẳng định bản thân. Các em tự cho mình là người lớn, muốn được tham gia vào các hoạt động một cách độc lập. Do vậy các phương pháp, hình thức dạy học cần tích cực hóa hoạt động của học sinh. Tuy nhiên ở lứa tuổi này vốn sống của các em còn ít, vốn biểu tượng tích lũy nghèo nàn nên giáo viên cần cung cấp đầy đủ nguồn thông tin cho học sinh. 2. Cơ sở thực tiễn Hiểu biết của giáo viên về dạy học dự án Qua điều tra bằng hình thức phỏng vấn và phát phiếu đối với giáo viên dạy Sinh học 8 chúng tôi có một số nhận định như sau - Hơn 33% các thầy cô chưa được biết về dạy học dự án và hầu hết các thầy cô còn lại đều nhầm lẫn giữa hình thức DHTDA và phương pháp nhóm thuyết trình. - Hơn 80% thầy cô chưa bao giờ sử dụng DHTDA trong giảng dạy sinh học 8. Theo chúng tôi nguyên nhân của hiện tượng trên là do - Độ tuổi trung bình của các thầy cô dạy Sinh học khá cao vì vậy việc đổi mới gặp nhiều khó khăn. - Hình thức DHTDA được dạy trong môn Phương pháp Dạy học hiện đại ở Cao học nên tiếp cận của các thầy cô gặp nhiều khó khăn. - Để triển khai đươc một tiết học dự án khai thác được hết kiến thức bài học trong 45’ đòi hỏi sự đầu tư thời gian rất lớn của Giáo viên - Cơ sở vật chất còn thiếu thốn nên việc triển khai DHTDA gặp nhiều khó khăn. 10 Thực trạng học môn Sinh học 8 của học sinh Qua quan sát và điều tra bằng bảng hỏi chúng tôi có một số nhận định sau đây - Phần đông HS 72,3% cho rằng môn Sinh học 8 khó hiểu và khó nhớ. - 62,3 % HS không nhớ kiến thức bài học cách 3 tuần - Chỉ có 22,5 % HS tìm hiểu trước nội dung bài học - 10,5 % HS thích phát biểu xây dựng bài Chúng tôi cho rằng nguyên nhân của thực trạng trên là do - Phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học không tạo được hứng thú cho HS dẫn tới tình trạng HS trở nên thụ động. - Trong tâm thức của HS và phụ huynh luôn cho rằng môn Sinh học là môn phụ không quan trọng nên đầu tư ít thời gian. CHƯƠNG II. XÂY DỰNG TIẾT HỌC DỰ ÁN 1. Nội dung 1 Nguyên tắc lập khẩu phần Xây dựng dự án - Bắt đầu ý tưởng HS hiện nay chưa có thói quen ăn uống lành mạnh đáp ứng đủ nhu cầu của cơ thể dẫn đến béo phì hoặc tăng trưởng chậm - Phát triển ý tưởng + Ai sẽ phổ biến cho mọi người kiến thức về dinh dưỡng? + Thực phẩm chúng ta ăn được phân loại như thế nào? + Ăn bao nhiêu là đủ - Chọn chủ đề và đặt tên cho dự án Liệu chúng ta có phải là những gì chúng ta ăn không? 11 Triển khai dự án. Tóm tắt nội dung Trong bài học về sức khỏe này, học sinh học về tầm quan trọng của việc hoạch định và tuân thủ một chế độ ăn uống lành mạnh. Học sinh cũng được học về giá trị dinh dưỡng của thực phẩm và cách phân nhóm thực phẩm; các thói quen ăn uống lành mạnh; và quan trọng hơn cả là các hành vi ăn uống ảnh hưởng đến việc học tập và phát triển của các em ra sao. Học sinh sẽ tự tạo các bài trình bày đa phương tiện để trình bày những cách thức các em lựa chọn thực phẩm lành mạnh và những lựa chọn này ảnh hưởng đến các em ra sao. Các em cũng sẽ tạo những poster thực đơn cho bữa ăn mình chọn. - Câu hỏi định hướng Câu hỏi Khái quát Chúng ta có thực sự là những gì chúng ta ăn không? Câu hỏi Bài học Tôi cần ăn bao nhiêu là đủ? Các thói quen ăn uống lành mạnh giúp tôi cao lớn và sống lâu hơn ra sao? Các quảng cáo giúp chúng ta lựa chọn thực phẩm ra sao? Câu hỏi Nội dung Nhu cầu dinh dưỡng khác nhau? Giá trị dinh dưỡng của thực phẩm là gì? Một chế độ ăn lành mạnh có những loại thực phẩm gì? - Xây dựng kế hoạch đánh giá Tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm Mỗi tiêu chí tối đa là 2 điểm. Tổng điểm tối đa đạt được 10 điểm. Tiêu chí 1. Sự tham gia 2 điểm 1,5 điểm 1 điểm 0,5 điểm Tốt Khá Tạm được Cần điều chỉnh Tham gia đầy đủ Tham gia đầy đủ, Tham gia nhưng Tham gia nhưng và chăm chỉ làm chăm chỉ, làm thường lãng phí thực hiện những việc trên lớp. việc trên lớp hầu thời gian và ít khi công việc không 12 Lắng nghe cẩn 2. Sự lắng thận các ý kiến nghe của những người khác. hết thời gian. làm việc. liên quan. Thường lắng nghe cẩn thận các ý kiến của những người khác. Đôi khi không Không lắng nghe lắng nghe các ý ý kiến của những kiến của những người khác. người khác. 3. Sự phản hồi Đưa ra sự phản hồi chi tiết có tính xây dựng khi cần thiết. Đưa ra sự phản Đưa ra sự phản hồi có tính xây hồi có tính xây Đưa ra sự phản dựng nhưng lời dựng khi cần hồi không có ích. chú thích chưa thiết. thích hợp. 4. Sự hợp tác Tôn trọng những thành viên khác và chia sẻ công việc một cách công bằng. Thường tôn trọng những thành viên khác và chia sẻ công việc một cách công bằng. 5. Sự sắp xếp thời gian Thường hoàn thành công việc Hoàn thành công được giao đúng việc được giao thời gian, không đúng thời gian. làm đình trệ tiến triển công việc của nhóm. Thường tôn trọng những thành viên khác và không chia sẻ công việc một cách công bằng. Không tôn trọng những thành viên khác và không chia sẻ công việc một cách công bằng. Không hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng thời gian và làm đình trệ công việc của nhóm. Không hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng thời gian và thường xuyên buộc nhóm phải điều chỉnh hoặc thay đổi. Tiêu chí đánh giá các sản phẩm thật của dự án Mỗi tiêu chí tối đa là 5 điểm. Tổng điểm tối đa đạt được 10 điểm. Tiêu chí 1. Chất lượng sản phẩm 5 điểm 4 điểm điểm 1điểm Trình bày rõ Trình bày rõ Trình bày rõ Bố cục chưa hợp ràng,bố cục hợp ràng,bố cục hợp ràng, bố cục hợp lí lí sáng tạo, thu lí, thu hút lí hút. Sản phẩm có tính 13 Sản phẩm có tính thẩm mỹ. thẩm mỹ cao. 2. Công dụng thực tế Được nhiều HS Được nhiều HS Chưa thu hút Được HS quan quan tâm tìm quan tâm, áp được chú ý của tâm hiểu, áp dụng. dụng. HS Phân tích nội dung và hướng dẫn Khởi động - Bắt đầu với một bức hình 2 loại nước giải khát. Một là nước ngọt với ảnh chụp 1 người nổi tiếng. Một là nước ép trái cây tốt cho sức khỏe với bao bì đơn giản, không có hình chụp. Tiến hành lấy ý kiến của HS bằng cách để HS sẽ đánh dấu phía dưới hộp ngũ cốc mà HS sẽ mua và ăn. Sau khi mọi học sinh đã đưa ra ý kiến, thực hiện một cuộc thảo luận toàn thể lớp với các câu hỏi về lý do tại sao HS lại chọn loại nước đó. Đưa ra câu hỏi khái quát Chúng ta có thực sự là những gì chúng ta ăn không? Khuyến khích các câu trả lời của học sinh cho câu hỏi này. Yêu cầu HS cho ví dụ về các loại thực phẩm HS ăn và các thực phẩm đó giúp HS khỏe mạnh ra sao. Ghi lại những ý kiến trả lời của HS vào giấy khổ lớn và treo lên để HS có thể tham khảo lại trong suốt bài học. - Trình chiếu bài giới thiệu ppt để HS bắt đầu nhận diện các thực phẩm lành mạnh. Tài liệu này sẽ giúp đánh giá kiến thức sẵn có của HS về các thực phẩm lành mạnh cũng như đánh giá các nhu cầu của HS. Tìm hiểu về nhu cầu dinh dưỡng và nhóm thực phẩm Để trả lời và khám phá các câu hỏi nội dung + Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể thay đổi như thế nào? + Các nhóm thực phẩm là gì? Chỉ ra từng nhóm thực phẩm. Yêu cầu học sinh cho ví dụ với mỗi nhóm và bổ sung thêm các loại thực phẩm nếu học sinh không đề cập đến. Tìm hiểu bữa ăn trưa của học sinh Yêu cầu HS liệt kê các thực phẩm mà HS đã dùng trong bữa ăn tối ngày hôm qua. Để học sinh thử phân nhóm các thực phẩm của mình theo những gì 14 chúng đã học được. Học sinh sử dụng phiếu tháp thực phẩm doc để liệt kê các món ăn trong bữa trưa. Đưa ra những câu hỏi định hướng cho học sinh + Em có thức ăn thuộc các nhóm thực phẩm khác nhau không? + Liệu em có quá nhiều hoặc quá ít thức ăn thuộc một nhóm thực phẩm không? + Em có nghĩ rằng bữa trưa của mình lành mạnh không? + Nếu bữa trưa của em chưa đủ lành mạnh, em sẽ bỏ bớt những thực phẩm nào để có một bữa trưa lành mạnh? Tiến hành thảo luận toàn thể lớp xung quanh các câu hỏi này. Yêu cầu học sinh điền vào phiếu đánh giá “Bữa trưa của bạn có lành mạnh không?” làm tài liệu cho những hiểu biết của các em về việc ăn uống lành mạnh. Thiết kế bài trình bày Liệt kê một danh mục các đồ ăn ngọt và béo sẽ được đặt trong tam giác trên đỉnh tháp thực phẩm trong một cuộc thảo luận toàn thể lớp. Ghi lại các ý kiến của học sinh vào giấy khổ lớn theo các gạch đầu dòng hoặc các công cụ bảng biểu khác. Giữ bảng này để tham khảo sau này. Sau đó, yêu cầu học sinh giải thích tại sao các đồ ăn ngọt và béo này lại không được coi là thực phẩm lành mạnh. Khuyến khích lớp thảo luận về những gì có thể xảy ra khi ăn thức ăn không lành mạnh. Gợi ý cho học sinh 1 số câu hỏi liên quan như + Điều gì sẽ xảy đến với cơ thể bạn khi bạn ăn thực phẩm không lành mạnh? + Quá nhiều đường sẽ khiến cơ thể bạn cảm thấy ra sao? Sau đó, yêu cầu học sinh tạo bài trình bày về chế độ ăn lành mạnh. Yêu cầu mỗi học sinh nghĩ về một loại thực phẩm lành mạnh và một loại thực phẩm không lành mạnh, sau đó viết tên chúng lên các mảnh giấy và sử dụng chúng cho bài trình bày. Xây dựng thực đơn lành mạnh HS tạo một thực đơn cho bữa ăn mình chọn. Cho HS xem bản kiểm mục thực đơn lành mạnh doc và ví dụ thực đơn doc. Chia học sinh thành từng nhóm 8 HS và để HS chọn một cái tên cho nhà hàng của mình, và bữa ăn được xây dựng theo một thực đơn lành mạnh. HS phải chọn ít nhất một thực phẩm từ 15 mỗi nhóm thực phẩm của tháp thực phẩm, và ghi rõ chúng thuộc nhóm thực phẩm nào. Thảo luận câu hỏi Các thói quen ăn uống lành mạnh giúp tôi cao lớn và sống lâu hơn ra sao? Khuyến khích một cuộc thảo luận toàn thể lớp bằng cách chọn các thực đơn khác nhau và đặt các câu hỏi về việc lựa chọn những thực phẩm nhất định từ các thực đơn này có thể giúp chúng ta sống lâu và khỏe mạnh. Gợi ý cho HS suy nghĩ về việc những lựa chọn không lành mạnh sẽ gây ảnh hưởng xấu tới chúng ta ra sao và tại sao việc lựa chọn thực phẩm lành mạnh sẽ ảnh hưởng tốt tới chúng ta. Tìm hiểu cách thức quảng cáo ảnh hưởng tới việc lựa chọn thực phẩm GV cho HS xem số quảng cáo trên TV liên quan đến thực phẩm. Để học sinh suy nghĩ về những gì khiến HS mua hoặc không mua 1 thực phẩm nhất định. Liệt kê các lý do lên giấy khổ lớn. Đưa ra câu hỏi Các quảng cáo giúp chúng ta lựa chọn thực phẩm ra sao? Tiến hành thảo luận toàn thể lớp về câu hỏi này và khuyến khích các ý tưởng của HS. Cả lớp cùng liệt kê các yếu tố chính mà các quảng cáo cần phải có, và viết lên giấy khổ lớn để có thể tham khảo lại khi tiến hành thiết kế mẫu quảng cáo. Yêu cầu HS chia thành nhóm 8 HS để thiết kế các Poster áp phích quảng cáo cho các thực phẩm lành mạnh. Dán các tờ quảng cáo của học sinh quanh trường để ghi nhận kết quả học tập của học sinh và để giúp các học sinh khác lựa chọn thực phẩm lành mạnh. 2. Nội dung 2 Vệ sinh hệ hô hấp. Xây dựng dự án - Bắt đầu ý tưởng hiện nay học sinh đang mắc bệnh về đường hô hấp rất nhiều, ảnh hưởng tới quá trình học tập của HS vì vậy giáo viên yêu cầu HS khởi động các dự án để bảo vệ sức khỏe hệ hô hấp. - Phát triển ý tưởng + Ai sẽ phổ biến cho mọi người kiến thức về hệ hô hấp? + Những tác nhân nào gây hại cho hệ hô hấp? 16 + Cần làm gì để bảo vệ hệ hô hấp - Chọn chủ đề và đặt tên cho dự án + Kiss me + Một cây xanh một lá phổi + Thói quen nhỏ - Lợi ích lớn - Xây dựng bộ câu hỏi định hướng - Xây dựng biểu mẫu đánh giá Tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm Mỗi tiêu chí tối đa là 2 điểm. Tổng điểm tối đa đạt được 10 điểm. Tiêu chí 1. Sự tham gia 2 điểm 1,5 điểm 1 điểm 0,5 điểm Tốt Khá Tạm được Cần điều chỉnh Tham gia nhưng thường lãng phí thời gian và ít khi làm việc. Tham gia nhưng thực hiện những công việc không liên quan. Tham gia đầy đủ, Tham gia đầy đủ chăm chỉ, làm và chăm chỉ làm việc trên lớp hầu việc trên lớp. hết thời gian. Lắng nghe cẩn 2. Sự lắng thận các ý kiến nghe của những người khác. Thường lắng nghe cẩn thận các ý kiến của những người khác. Đưa ra sự phản 3. Sự phản hồi chi tiết có hồi tính xây dựng khi cần thiết. Đưa ra sự phản Đưa ra sự phản hồi có tính xây hồi có tính xây Đưa ra sự phản dựng nhưng lời dựng khi cần hồi không có ích. chú thích chưa thiết. thích hợp. 4. Sự hợp tác Tôn trọng những thành viên khác và chia sẻ công việc một cách công bằng. Thường tôn trọng những thành viên khác và chia sẻ công việc một cách công bằng. Đôi khi không Không lắng nghe lắng nghe các ý ý kiến của những kiến của những người khác. người khác. Thường tôn trọng những thành viên khác và không chia sẻ công việc một cách công bằng. Không tôn trọng những thành viên khác và không chia sẻ công việc một cách công bằng. 17 Trong lúc chưa có giáo viên dạy liên môn, nhiều trường nhận phần khó về mình, buộc giáo viên tăng tiết, thay đổi thời khóa biểu liên tục để đảm bảo tính logic của môn tích hợp. Từ năm học 2021-2022, học sinh lớp 6 bắt đầu học chương trình và sách giáo khoa mới; trong đó điểm thay đổi lớn là phần tích hợp các đơn môn trước đây thành 3 môn mới là Khoa học tự nhiên gồm liên môn Vật lý, Hóa học và Sinh học, Lịch sử & Địa lý, Nghệ thuật Âm nhạc và Mỹ thuật.Việc này gây ra nhiều khó khăn cho nhà trường và học sinh, đặc biệt là với liên môn Khoa học tự nhiên xem chi tiết chương trình, vì môn học này không được thiết kế thành từng phân môn mà theo chủ đề, buộc giáo viên phải có chuyên môn của cả ba môn Lý, Hóa, Sinh; trong khi giáo viên phần lớn chưa được đào tạo kiến thức tích hợp, chưa có chứng chỉ để đứng tình hình đó, hầu hết trường phải phân công 2-3 giáo viên cùng dạy Khoa học tự nhiên, giáo viên ở chuyên môn nào dạy nội dung đó. Do khó sắp xếp thời khóa biểu để cân đối với lịch dạy của các thầy cô ở khối khác, các bài học của môn Khoa học tự nhiên được nhiều trường xé lẻ, dạy "nhảy cóc", sai tuần tự. Chẳng hạn, trong một tiết, giáo viên Hóa sẽ dạy nội dung Hóa ở cả bài 1 và bài 3 trong khi học sinh chưa học nội dung tích hợp khác ở bài 2.Điều này phá vỡ tính chất của môn học tích hợp, khiến học sinh không thể tiếp thu kiến thức theo logic bài học. Để khắc phục, một số trường đưa ra giải pháp chấp nhận phần khó về giáo viên, buộc thầy cô phải dạy nhiều tiết hơn trong một tuần và thay đổi thời khoá biểu liên tục để đảm bảo thứ tự bài hơn hai tháng, 6 giáo viên môn Lý, Hoá, Sinh trường THCS Ngô Gia Tự quận Long Biên, Hà Nội đã dần quen với khó khăn này. Hiệu trưởng Vũ Thị Hải Yến cho hay ban đầu trường THCS Ngô Gia Tự cũng phân công dạy các mạch nội dung theo hình thức song song từng môn, giống như nhiều trường khác với thời lượng hai tiết Lý, một Hoá và một Sinh. Tuy nhiên, nhận thấy điều này ảnh hưởng rất lớn đến học sinh, cô Yến quyết định cùng ban giám hiệu, thầy cô phụ trách chuyên môn nghiên cứu lại toàn bộ chương trình, sách giáo khoa và quyết tâm phải dạy bằng được theo logic chương trình."Quyết định này đem đến hàng loạt khó khăn, từ việc giáo viên có tuần phải dạy nhiều, tuần dạy ít, thời khoá biểu phải sắp xếp lại liên tục theo tháng, thậm chí theo tuần. Thế nhưng, chúng tôi quyết phải tháo gỡ dần chứ không để chương trình mới lại làm theo cách cũ", cô Yến giám hiệu trường THCS Ngô Gia Tự đưa ra hai phương án. Một là tuần nào giáo viên bị tăng tiết ở lớp 6 sẽ được rút tiết ở lớp 7-8-9. Tuy nhiên, cách làm này sẽ khiến lớp 7-8-9 cũng rơi vào tình trạng lúc không học gì, lúc lại phải học quá nhiều một môn. Vì vậy, cả trường thống nhất theo phương án thứ hai là giữ nguyên số tiết yêu cầu của tất cả khối lớp, chấp nhận phần khó về giáo viên để học sinh không bị xáo phương án này, cô Yến phải giải thích cho giáo viên rằng dù không dạy đều đặn mỗi tuần 19 tiết mà có tuần lên tới 22, lại có tuần chỉ 14, tổng số tiết một năm chia cho mỗi tuần vẫn đủ theo quy định, không ảnh hưởng đến thành tích hay lương. Giáo viên có lúc bận nhưng cũng có thời điểm nhàn rỗi. Đặc biệt, trường sẽ ưu tiên giáo viên Lý, Hoá, Sinh không phải nhận thêm các công việc kiêm nhiệm, như công tác chủ nhiệm, để đảm bảo thời gian, sức khoẻ."Giáo viên vất vả hơn, ban giám hiệu cũng đau đầu hơn trong việc rà soát, bố trí thời khoá biểu. Nhưng đổi lại, học sinh được học tuần tự các chủ đề đúng theo chương trình. Các em không phải nghĩ nay học Lý, Hoá hay Sinh mà chỉ cần nhớ nay học bài tiếp theo của môn Khoa học tự nhiên", cô Yến chia sẻ. Học sinh trường THCS Thạnh An huyện Cần Giờ, TP HCM đi học trở lại hôm 20/10. Ảnh Quỳnh Trần Tại Thái Bình, các trường học cũng được hướng dẫn tổ chức dạy học môn Khoa học tự nhiên theo đúng logic tuyến tính của chương trình. Bà Trần Thị Bích Vân, Phó giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, cho hay ngoài ban hành hướng dẫn, Sở còn có đội ngũ cốt cán nghiên cứu chương trình, phân công 3 tổ tư vấn chuyên môn về các huyện để tư vấn các trường trong việc dạy các môn tích hợp, liên bà Vân, về nguyên tắc, các trường chủ động xây dựng kế hoạch dạy học sao cho phù hợp với điều kiện thực tiễn nhưng Sở cũng đưa ra tinh thần chung. Chẳng hạn với Khoa học tự nhiên, các trường phải dạy theo logic tuyến tính của chương trình, dạy xong bài học, chủ đề này mới đến chủ đề này phù hợp với hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong một buổi trao đổi với các trường THCS tại Hà Nội vào đầu tháng 10, Thứ trưởng Nguyễn Hữu Độ đề nghị các trường tổ chức dạy học theo đúng tinh thần của môn học. Như với môn Khoa học tự nhiên, trường hợp quá khó khăn mới dạy song song các chủ đề, nhưng phải bảo đảm tính khoa học, sư Vân chia sẻ như ở Thái Bình, khi dạy theo chủ đề môn Khoa học tự nhiên, tuỳ vào đội ngũ giáo viên hiện có, số tiết theo chủ đề, nhà trường sẽ phân công giáo viên cho phù hợp. "Khi sắp xếp thời khoá biểu cho giáo viên, có trường ứng dụng công nghệ thông tin để xếp theo từng tuần cho hợp lý. Có tuần cô Hoá dạy tất cả tiết Khoa học tự nhiên lớp 6, cô Sinh không dạy tiết nào khối này sẽ dạy khối lớp khác. Rối ở đâu, nhà trường cùng ngành sẽ gỡ ở đó", bà Vân vậy, các giải pháp trên chỉ nhằm xoay xở trong bối cảnh chưa có giáo viên được đào tạo dạy tích hợp liên môn. Bà Vân cho rằng giải pháp lâu dài để giải quyết các vướng mắc là phải đào tạo giáo viên. Theo bà, những biên chế đang có phải được bồi dưỡng để dạy được liên môn. Cùng với đó, các trường Sư phạm phải sớm mở ngành Sư phạm Khoa học tự nhiên, Sư phạm Lịch sử và Địa lý. Những sinh viên đang học các ngành liên quan cần được học bổ sung tín chỉ để ra trường có thể dạy được quan điểm, TS Trương Văn Minh, Phó khoa Sư phạm Khoa học tự nhiên, trường Đại học Đồng Nai cho rằng việc triển khai chương trình bồi dưỡng giáo viên THCS dạy môn Khoa học tự nhiên là biện pháp căn cơ. Trước đây, giáo viên tốt nghiệp đại học sư phạm Vật lý, Hóa học hay Sinh học được học chuyên sâu một ngành, kiến thức các môn Khoa học tự nhiên còn lại chỉ nằm ở phần đại cương. Nay họ được bổ sung các tín chỉ để dạy được ba nhiên, ông Minh nhìn nhận có một số khó khăn khi triển khai chương trình bồi dưỡng. Chẳng hạn, với giáo viên cao tuổi, việc học này sẽ vất vả hay việc một giáo viên phải đảm nhiệm cả ba môn sẽ khó tốt bằng việc chuyên sâu như trước đích của việc dạy tích hợp nhằm giúp học sinh hiểu rộng, đầy đủ bản chất, sự vận động, biến đổi của một vật chất, hiện tượng. "Nếu không linh hoạt, đổi mới trong dạy học, kiểm tra, môn tích hợp lại trở thành các môn riêng rẽ", TS Minh nhiều Sở Giáo dục và Đào tạo đã có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở những môn tích hợp, liên môn. Tại TP HCM, từ đầu năm học, giáo viên các tổ chuyên môn Lý, Hoá, Sinh, Sử, Địa tham gia các khoá bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu, có thể đảm nhiệm song song việc dạy lớp 6 theo chương trình mới và lớp 7, 8, 9 dạy theo chương trình Tâm - Mạnh Tùng Kế hoạch dạy học theo chủ đề Sinh học 8Kế hoạch giảng dạy lớp 8 môn SinhVnDoc xin giới thiệu Kế hoạch giảng dạy Sinh học 8 năm học 2020 - 2021. Kế hoạch giảng dạy cả năm dựa vào kế hoạch này các thầy cô giáo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Sau đây là tài liệu mời quý thầy cô cùng tham khảoMở bài - Kết bài Ngữ văn 8Phân phối chương trình lớp 8 năm 2020 - 2021Ngoài ra, đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook Tài liệu học tập lớp 8. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới Điều chỉnh nội dung dạy học Rà soát, đối chiếu nội dung các bài học trong sách giáo khoa với các chủ đề tương ứng trong chương trình môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành để tinh giản những nội dung dạy học vượt quá yêu cầu cần đạt theo quy định của chương trình; bổ sung, cập nhật những thông tin mới thay cho những thông tin đã cũ, lạc hậuSTTMụcTinh giảnBổ sung, cập nhậtGhi chúNội dungLý doNội dungLý do1Tiết 5 - Bài 5 Thực hành Quan sát tế bào và môTinh giản phần thực hành làm tiêu bản tế bào, thực hiện2Tiết 31 - Bài 30 Vệ sinh hệ tiêu hoáThay đổi tên tiết họcPhù hợp với nội dung bài họcII. Thiết kế bài học theo chủ đề Dựa trên các chủ đề trong chương trình môn học, tích hợp các bài học có liên quan sau khi tinh giản để thiết kế bài học theo chủ đề với các hoạt động học cơ bản mở đầu xác định vấn đề, hình thành kiến thức mới, luyện tập, vận dụng.STTMụcTích hợp, sắp xếp lại theo bài họcGhi chúNội dungLý do1Chủ đề Khái quát về cơ thể ngườiTích hợp các bài 1, 2, 3, 4, 5, 6 thành chủ đềPhù hợp mạch nội dung kiến thức2Chủ đề Vận độngTích hợp các bài trong chương II thành chủ đềPhù hợp mạch nội dung kiến thức3Chủ đề Tuần hoànTích hợp các bài trong chương III thành chủ đềPhù hợp mạch nội dung kiến thức4Chủ đề Hô hấpTích hợp các bài trong chương IV thành chủ đềPhù hợp mạch nội dung kiến thức5Chủ đề Tiêu hoáTích hợp các bài trong chương V thành chủ đềPhù hợp mạch nội dung kiến thức6Chủ đề DaTích hợp các bài trong chương VIII thành chủ đềPhù hợp mạch nội dung kiến thức7Chủ đề Hệ thần kinhTích hợp các bài 43, 44, 45, 46, 47 thành chủ đềPhù hợp mạch nội dung kiến thức8Chủ đề Nội tiếtTích hợp các bài trong chương X thành chủ đềPhù hợp mạch nội dung kiến thức9Chủ đề Sinh sảnTích hợp các bài trong chương XI thành chủ đềPhù hợp mạch nội dung kiến thức10Chủ đề Các bệnh lây qua đường sinh dụcTích hợp các bài 64, 65 thành chủ đềPhù hợp mạch nội dung kiến thức11Tiết 20 Kiểm tra 1 tiếtSắp xếp lại theo bài họcPhù hợp mạch nội dung kiến thức12Tiết 49 Ôn tậpBổ sungCủng cố kiến thức các chương và chủ đề đã 50 Kiểm tra 1 tiếtSắp xếp lại theo bài họcPhù hợp mạch nội dung kiến thức14Tiết 69 Ôn tập kì IISắp xếp lại theo bài họcPhù hợp mạch nội dung kiến thức15Tiết 70 Kiểm tra học kì IISắp xếp lại theo bài họcPhù hợp mạch nội dung kiến thứcIII. Xây dựng khung kế hoạch giáo dục môn học theo từng khối lớp, được trình bày thành bảng các bài học đã được xây dựng sau khi tinh giản nội dung và sắp xếp theo thời gian thực hiện. Mỗi bài học nêu rõ tên bài và mạch nội dung kiến thức; yêu cầu cần đạt theo chương trình môn học; thời lượng dạy học; hình thức tổ chức dạy học phù hợp với từng nội dung.STTTên bài họcMạch nội dung kiến thứcYêu cầu cần đạtThời lượngHình thức tổ chức dạy họcGhi chú1Chủ đề Khái quát về cơ thể ngườiTiết 1 - Bài 1 Bài mở đầuTiết 2 - Bài 2 Cấu tạo cơ thể ngườiTiết 3 - Bài 3 Tế bàoTiết 4 - Bài 4 MôTiết 5 - Bài 5 Thực hành Quan sát tế bào và môTiết 6 - Bài 6 Phản xạTheo chuẩn kiến thức kĩ tiếtDạy học trên lớp, kết hợp với sử dụng phòng thực hành bộ theo chủ 2, mục II không 3, mục III. – Không dạy chi tiết, chỉ nên liệt kể tên các thành 4 - Câu hỏi 4 – không yêu cầu HS trả 5 – Không yêu cầu thực hành làm tiêu bản tế bào, mô mà chỉ quan sát trên tiêu bản cố định có sẵn;2Chủ đề Vận độngTiết 7 - Bài 7 Bộ xươngTiết 8 - Bài 8 Cấu tạo và tính chất của xươngTiết 9 - Bài 9 Cấu tạo và tính chất của cơTiết 10 - Bài 10 Hoạt động của cơTiết 11 - Bài 11 Tiến hoá của hệ vận động - Vệ sinh hệ vận độngTiết 12 - Bài 12 Thực hành tập sơ cứu và băng bó cho người gãy xươngTheo chuẩn kiến thức kĩ tiếtDạy học trên lớp, kết hợp với sử dụng phòng thực hành bộ theo chủ 7 - Phần II Phân biệt các loại xương – không đề Tuần hoànTiết 13 - Bài 13 Máu và môi trường trong cơ thểTiết 14 - Bài 14 Bạch cầu - miễn 15 - Bài 15 Đông máu và nguyên tắc truyền máuTiết 16 - Bài 16 Tuần hoàn máu và lưu thông bạch 17 - Bài 17 Tim và mạch máuTiết 18 - Bài 18 Vận chuyển máu qua hệ mạch - Vệ sinh hệ tuần 19 - Bài 19 Thực hành Sơ cứu cầm chuẩn kiến thức kĩ tiếtDạy học trên lớp, kết hợp với sử dụng phòng thực hành bộ theo chủ 20 Kiểm tra 1 tiết1 tiết5Chủ đề Hô hấpTiết 21 - Bài 20 Hô hấp và các cơ quan hô hấpTiết 22 - Bài 21 Hoạt động hô hấpTiết 23 - Bài 22 Vệ sinh hô hấpTiết 24 - Bài 23 Thực hành Hô hấp nhân tạoTheo chuẩn kiến thức kĩ tiếtDạy học trên lớp, kết hợp với sử dụng phòng thực hành bộ theo chủ 20 - Bảng 20, lệnh ▼tr66 – không dạy. Câu hỏi 2 tr67 – không yêu cầu HS trả lời6Chủ đề Tiêu hoáTiết 25 - Bài 24 Tiêu hoá và các cơ quan tiêu hoáTiết 26 - Bài 25 Tiêu hoá ở khoang miệngTiết 27 - Bài 26 Thực hành Tìm hiểu hoạt động của enzim trong nước bọtTiết 28 - Bài 27 Tiêu hoá ở dạ dàyTiết 29 - Bài 28 Tiêu hoá ở ruột nonTiết 30 - Bài 29 Hấp thụ dinh dưỡng và thải phânTiết 31 - Bài 30 Vệ sinh hệ tiêu hoáTheo chuẩn kiến thức kĩ tiếtDạy học trên lớp, kết hợp với sử dụng phòng thực hành bộ theo chủ 29 - Hình và nội dung liên quan – không VI Trao đổi chất và năng lượngTiết 32 - Bài 31 Trao đổi chấtTheo chuẩn kiến thức kĩ tiếtDạy học trên lớp8Tiết 33 - Bài 32 Chuyển hoáTheo chuẩn kiến thức kĩ tiếtDạy học trên lớp9Tiết 34 - Bài 33 Thân nhiệtTheo chuẩn kiến thức kĩ tiếtDạy học trên lớp10Tiết 35 - Bài 35 Ôn tập học kì ITheo chuẩn kiến thức kĩ tiết11Tiết 36 Kiểm tra học kì I1 tiếtHỌC KÌ IISTTTên bài họcMạch nội dung kiến thứcYêu cầu cần đạtThời lượngHình thức tổ chức dạy họcGhi chú12Tiết 37 - Bài 34 Vitamin và muối khoángTheo chuẩn kiến thức kĩ tiếtDạy học trên lớp13Tiết 38 - Bài 36 Tiêu chuẩn ăn uống - Nguyên tắc lập khẩu phầnTheo chuẩn kiến thức kĩ tiếtDạy học trên lớp14Tiết 39 - Bài 37 Thực hành Phân tích một khẩu phần cho trướcTheo chuẩn kiến thức kĩ tiếtDạy học trên lớp15Chủ đề Bài tiếtTiết 40 - Bài 38 Bài tiết và cấu tạo cơ quan bài tiết nước tiểuTiết 41 - Bài 39 Bài tiết nước tiểuTiết 42 - Bài 40 Vệ sinh hệ bài tiết nước tiểuTheo chuẩn kiến thức kĩ tiếtDạy học trên lớpSoạn theo chủ đề DaTiết 43 - Bài 41, 42 Cấu tạo và chức năng của da. Vệ sinh daTheo chuẩn kiến thức kĩ tiếtDạy học trên lớpSoạn theo chủ đề Hệ thần kinhTiết 44 - Bài 43 Giới thiệu chung hệ thần kinhTiết 45 - Bài 44 Thực hành – Tìm hiểu chức năng Liên quan đến cấu tạo của tuỷ sốngTiết 46 - Bài 45 Dây thần kinh tuỷTiết 47 - Bài 46 Trụ não, tiểu não, não trung gianTiết 48 - Bài 47 Đại nãoTheo chuẩn kiến thức kĩ tiếtDạy học trên lớp, kết hợp với sử dụng phòng thực hành bộ theo chủ 46 - lệnh ▼ So sánh cấu tạo và chức năng của trụ não và tuỷ sống…- không dạy. Bảng 46 tr145 – không 47 - lệnh ▼tr 149 – không dạy18Tiết 49 Ôn tậpÔn tập kiến thức các chương và chủ đề đã học trong học kì II1 tiết19Tiết 50 Kiểm tra 1 tiếtNội dung kiểm tra kiến thức các chương, chủ đề đã học trong học kì tiết20Tiết 51 - Bài 48 Hệ thần kinh sinh dưỡngTheo chuẩn kiến thức kĩ tiếtDạy học trên lớpHình 48 -2 và nội dung liên quan trong lệnh tr151 – không dạy. Bảng và nội dung liên quan - không dạy. Câu hỏi 2 tr154 – không yêu cầu HS trả lời21Tiết 52 - Bài 49 Cơ quan phân tích thị giácTheo chuẩn kiến thức kĩ tiếtDạy học trên lớpHình 49 – 1 và nội dung liên quan ở lệnh ▼tr155 – không dạy. Hình và lệnh ▼tr 157 – không dạy22Tiết 53 - Bài 50 Vệ sinh mắtTheo chuẩn kiến thức kĩ tiếtDạy học trên lớp23Tiết 54 - Bài 51 Cơ quan phân tích thính giácTheo chuẩn kiến thức kĩ tiếtDạy học trên lớpHình và nội dung liên quan tr163 – không dạy. Câu hỏi 1 tr165 – không yêu cầu HS trả lời24Tiết 55 - Bài 52 Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiệnTheo chuẩn kiến thức kĩ tiếtDạy học trên lớp25Tiết 56 - Bài 53 Hoạt động thần kinh cấp cao ở ngườiTheo chuẩn kiến thức kĩ tiếtDạy học trên lớp26Tiết 57 - Bài 54 Vệ sinh hệ thần kinhTheo chuẩn kiến thức kĩ tiếtDạy học trên lớp27Chủ đề Nội tiếtTiết 58 - Bài 55 Giới thiệu chung tuyến nội tiếtTiết 59 - Bài 56 Tuyến yên, tuyến giápTiết 60 - Bài 57 Tuyến tuỵ và tuyến trên thậnTiết 61 - Bài 58 Tuyến sinh dụcTiết 62 - Bài 59 Sự điều hoà và phối hợp hoạt động của các tuyến nội tiếtTheo chuẩn kiến thức kĩ tiếtDạy học trên lớpSoạn theo chủ đề Sinh sảnTiết 63 - Bài 60 Cơ quan sinh dục namTiết 64 - Bài 61 Cơ quan sinh dục nữTiết 65 - Bài 62 Thụ tinh, thụ thai và phát triển của thaiTiết 66 - Bài 63 Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thaiTheo chuẩn kiến thức kĩ tiếtDạy học trên lớpSoạn theo chủ đề Các bệnh lây qua đường sinh dụcTiết 67 - Bài 64 Các bệnh lây qua đường sinh dụcTiết 68 - Bài 65 Đại dịch AIDS – Thảm hoạ của loài ngườiTheo chuẩn kiến thức kĩ tiếtDạy học trên lớpSoạn theo chủ 69 - Bài 66 Ôn tập kì IITheo chuẩn kiến thức kĩ tiết31Tiết 70 Kiểm tra học kì IINội dung kiểm tra kiến thức các chương, chủ đề đã học trong học kì tiếtTrên đây VnDoc đã chia sẻ Kế hoạch giảng dạy Sinh học 8 năm học 2020 - 2021. Hy vọng với tài liệu này sẽ giúp ích cho các bạn học sinh tham khảo, chuẩn bị cho bài giảng sắp tới tốt hơnPhân phối chương trình Ngữ văn 8 năm 2020 - 2021Phân phối chương trình Toán 8 năm 2020 - 2021Phân phối chương trình Hóa học 8 năm 2020 - 2021Phân phối chương trình Vật lý 8 năm 2020 - 2021Kế hoạch giảng dạy Vật lý 8 năm học 2020 - 2021Kế hoạch giảng dạy Hóa học 8 năm học 2020 - 2021.........................................Ngoài Kế hoạch giảng dạy Sinh học 8 năm học 2020 - 2021. Mời các bạn học sinh còn có thể tham khảo thêm Giải Vở BT Vật Lý 8, Giải bài tập Vật Lí 8, Trắc nghiệm Vật lý 8 hoặc đề thi học học kì 1 lớp 8, đề thi học học kì 2 lớp 8 các môn Toán, Văn, Anh, Hóa, Lý, Địa, Sinh mà chúng tôi đã sưu tầm và chọn lọc. Với đề thi học kì 2 lớp 8 này giúp các bạn rèn luyện thêm kỹ năng giải đề và làm bài tốt hơn. Chúc các bạn học tốt Bài viết đề cập đến giáo dục STEM, về việc dạy học môn Khoa học tự nhiên theo bài học STEM và vận dụng quy trình tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM thiết kế hoạt động dạy học môn Khoa học tự nhiên 6 với chủ đề “Mô hình Cối xay gió”. Qua đó, giúp giáo viên có thêm tài liệu tham khảo về tiến trình dạy học theo bài học STEM và vận dụng tài liệu để giảng dạy ở các trường trung học, phổ thông. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀOTẠP CHÍSCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNSOCIAL SCIENCES AND HUMANITIESTập 9, Số 2 - 3/2023 ISSN 2354 - 1431Tập 9, Số 2 Tháng 3/2023Volume 9, Issue 2 March 2023TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀOISSN 2354 - 1431 Vol 9. No 2_April 2023148DESIGNING ACTIVITIES TO TEACH NATURAL SCIENCES IN GRADE 6 TOPIC “WINDMILL MODEL” ORIENTED TOWARDS STEM EDUCATION Le Thuy NhiKhanh Hoa University, Viet NamEmail address lethuynhi info AbstractReceived20/01/2023Revised 17/02/2023Accepted 15/03/2023The article refers to STEM education, about teaching Natural Science subjects according to STEM lessons and applying the STEM education-oriented teaching organization process to design teaching activities in Natural Science 6 with theme “Windmill model”. Thereby, helping teachers have more reference materials about the teaching process according to STEM lessons and applying the materials to teaching in high schools. Keywords STEM Education, natural sciences, energy, renewable energy, energy transformation. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀOISSN 2354 - 1431 Vol 9. No 2_April 2023149TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀOTẠP CHÍSCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNSOCIAL SCIENCES AND HUMANITIESTập 9, Số 2 - 3/2023 ISSN 2354 - 1431Tập 9, Số 2 Tháng 3/2023Volume 9, Issue 2 March 2023THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 6 CHỦ ĐỀ “MÔ HÌNH CỐI XAY GIÓ” THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEMLê Thùy NhiTrường Đại học Khánh Hòa, Việt NamĐịa chỉ email lethuynhi tin bài viết Tóm tắtNgày nhận bài 20/01/2023Ngày sửa bài 17/02/2023Ngày duyệt đăng 15/03/2023Bài viết đề cập đến giáo dục STEM, về việc dạy học môn Khoa học tự nhiên theo bài học STEM và vận dụng quy trình tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM thiết kế hoạt động dạy học môn Khoa học tự nhiên 6 với chủ đề “Mô hình Cối xay gió”. Qua đó, giúp giáo viên có thêm tài liệu tham khảo về tiến trình dạy học theo bài học STEM và vận dụng tài liệu để giảng dạy ở các trường trung học, phổ thông. Từ khóaGiáo dục STEM, khoa học tự nhiên, năng lượng, năng lượng tái tạo, chuyển hóa năng Mở đầuKhoa học tự nhiên là môn học tích hợp các kiến thức về khoa học vật lí, hoá học, sinh học và khoa học Trái Đất. Môn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành và phát triển thế giới quan khoa học của học sinh cấp trung học cơ sở. Với sự kết hợp của các môn Toán học, Công nghệ và Tin học, môn Khoa học tự nhiên góp phần thúc đẩy giáo dục STEM – một trong những hướng giáo dục đang được quan tâm phát triển trên thế giới cũng như ở Việt dục STEM trong môn khoa học tự nhiên trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn. Tổ chức hoạt động dạy học theo chủ đề STEM trong môn khoa học tự nhiên giúp cho nội dung giáo dục không bị dập khuôn, nhàm chán, giúp cho lý thuyết gắn liền với thực tiễn, tạo ra môi trường học tập trải nghiệm nhằm hình thành, phát triển năng lực, nhân cách cho học sinh và tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới phù hợp với sự phát triển của đất nước [11].2. Phương pháp nghiên cứuNghiên cứu này chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu lý thuyết phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các nguồn tài liệu nhằm xây dựng nên khung lý thuyết về giáo dục STEM. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia, phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục nhằm thiết kế quy trình xây dựng bài học STEM trong môn Khoa học Tự Nội dung nghiên Khái niệm về giáo dục STEMGiáo dục STEM là quan điểm dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh thuộc các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học [1]. Le Thuy Nhi/Vol 9. No 2_March 2023 dục STEM tích hợp các kiến thức và kỹ năng về Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học thành mô hình học tập theo chủ đề nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. STEM là cách viết lấy chữ cái đầu tiên trong Tiếng Anh của các từ Science, Technology, Engineering, Maths. Trong đó Science Khoa học bao gồm kiến thức khoa học cơ bản về Vật lý, Hóa học, Sinh Học và Khoa học trái đất. Thông qua khoa học, học sinh có thể giải thích được các hiện tượng Vật lý, Hóa học… trong cuộc sống, hiểu về thế giới tự nhiên, con người, trái đất… Từ đó, vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề khoa học trong thực tế [9], [10], [6]. Dạy học môn Khoa học Tự nhiên theo bài học STEMTrong quá trình dạy học môn Khoa học Tự nhiên, giáo viên căn căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên, xã hội; quy trình hoặc thiết bị công nghệ ứng dụng kiến thức đó trong thực tiễn để lên ý tưởng xây dựng bài học STEM [11].Tổ chức hoạt động dạy học môn Khoa học Tự nhiên theo bài học STEM giúp học sinh củng cố kiến thức cũ, mở rộng kiến thức mới, liên kết các kiến thức khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học để giải quyết vấn đề thực tiễn. Học sinh thực hiện bài học STEM được chủ động nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu học tập để tiếp nhận và vận dụng kiến thức thông qua các hoạt động lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề; thực hành thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu thiết kế; chia sẻ, thảo luận, hoàn thiện hoặc điều chỉnh mẫu thiết kế dưới sự hướng dẫn của giáo viên [3].Thông qua quá trình học theo bài học STEM, học sinh rèn luyện năng lực tư duy như tư duy logic, tư duy phản biện và sáng tạo. Ngoài ra còn hình thành cho học sinh một số năng lực đặc thù như năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp và cuộc sống [5]. Tổ chức hoạt động dạy học môn Khoa học Tự nhiên theo bài học STEM tạo điều kiện để việc học đi đôi với hành, lý thuyết đi đôi với thực tiễn. Thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học, vừa thể hiện phương pháp tiếp cận liên môn, phát triển năng lực và phẩm chất người học [7].Bảng bảng 1 so sánh giữa hoạt động dạy học truyền thống và hoạt động dạy học theo bài học STEM, giúp chúng ta hiểu rõ hơn những lợi ích mà bài học STEM mang lại cho học sinhBảng 1 So sánh hoạt động dạy học truyền thống và hoạt động dạy học theo bài học STEMHoạt động dạy học truyền thống Hoạt động dạy học theo bài học STEMMục đích- Tập trung phát triển trí tuệ, nhận thức của học Thực hiện giáo dục đạo đức, thẩm mĩ, xúc cảm, thái Hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người Thực hiện giáo dục đạo đức, thẩm mĩ, xúc cảm, thái thống kiến thức, kỹ năng- Hệ thống kiến thức, kỹ năng được quy định chặt chẽ, tuân theo chương trình, kế hoạch dạy học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục xác Hệ thống tích hợp kiến thức, kỹ năng về Khoa học, Toán học, Công nghệ, Kỹ thuật phù hợp với nhu cầu và sự phát triển của xã Hình thành kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, kỹ năng nghiên cứu và giải quyết vấn đề trong cuộc sống…Thời gian - Chiếm lĩnh nhanh hơn. - Lâu dài hơn, bền bỉ gian - Phòng học là chủ yếu - Ngoài lớp học thông thường, trong nhà máy, cơ sở sản xuất, phòng thí nghiệm, trong cuộc sống xã hội...Phương thức/ Hình thức- Giáo viên truyền đạt kiến thức, phân tích, giảng giải cho học Học sinh lắng nghe, tập trung vào bài Hình thức chủ yếu hoạt động cá Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu, nghiên cứu kiến thức mới và vận dụng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống- Học sinh tìm hiểu, nghiên cứu kiến thức mới; lựa chọn phương pháp giải quyết vấn đề; lên ý tưởng chế tạo sản phẩm; thuyết trình, thảo luận về phương pháp, sản phẩm của Hình thức chủ yếu hoạt động tập tra, đánh giá- Đánh giá các kiến thức khoa học đã học được thông qua các bài kiểm Thường sử dụng đánh giá định Đánh giá các kiến thức khoa học đã học được thông qua quá trình giải quyết vấn đề hoặc sản Đánh giá kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc Đánh giá khả năng sáng tạo qua quá trình giải quyết vấn đề hoặc sản Thường sử dụng đánh giá định tính. Le Thuy Nhi/Vol 9. No 2_March 2023 Tổ chức hoạt động dạy học bài học STEM trong trường trung học - chủ đề “Mô hình cối xay gió”a Bước 1 Lựa chọn nội dung dạy họcLựa chọn phần kiến thức “sự chuyển hóa năng lượng”, “năng lượng tái tạo” trong mạch nội dung “Năng lượng và cuộc sống” thuộc chủ đề “Năng lượng và sự biến đổi” trong môn Khoa học tự nhiên 6. Vận dụng kiến thức đã học lên ý tưởng dạy học theo định hướng giáo dục STEM với chủ đề “Mô hình cối xay gió”.b Bước 2 Xác định vấn đề cần giải quyếtNgày nay, ô nhiễm môi trường ngày càng trở thành vấn đề nghiêm trọng. Một trong những biện pháp tốt nhất để giảm lượng khí thải ra môi trường là sử dụng nguồn năng lượng sạch. Trong đó năng lượng gió được ưu tiên hơn cả. Gió là nguồn năng lượng tái tạo, dễ khai thác, đặc biệt là không gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, lợi thế vị trí của Việt Nam thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa. Chính vì vậy, chúng ta có điều kiện thuận lợi để khai thác nguồn gió lớn khu vào quá trình chuyển hóa năng lượng, cối xay gió Tuabin gió sử dụng năng lượng gió sản xuất điện phục vụ sản xuất và đời sống. Tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng giáo dục STEM giúp học sinh hiểu thêm về năng lượng sạch, về cấu tạo, nguyên lý hoạt động của cối xay gió và tự sáng chế cối xay gió bằng các vật liệu đơn Bước 3 Xây dựng tiêu chí của sản phẩm1. Hệ thống mô hình cối xay gió có chuyển động không và có chuyển động ổn định theo thời gian không?2. Lựa chọn vật liệu sử dụng trong mô hình cối xay gió là gì? Sử dụng vật liệu nào đơn giản, thân thiện với môi trường?3. Lựa chọn bản thiết kế sử dụng trong mô hình cối xay gió là gì? Bản thiết kế nào tối ưu nhất?Các nội dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn 2 Kiến thức STEM trong chủ đề “Mô hình cối xay gió”Tên sản phẩm Khoa học S Công nghệ T Kỹ thuật E Toán học MMô hình cối xay gió Kiến thức về sự chuyển hóa năng lượng, năng lượng tái tạoVật liệu chế tạo mô hình cối xay thiết kế và mô hình cối xay đạc, tính toán kích thước vật liệu lắp ráp mô Bước 4 Thiết kế tiến trình dạy học • Mục tiêu về kiến thức Học sinh hiểu được cối xay gió hoạt động là nhờ năng lượng sinh hiểu được năng lượng là gì? Năng lượng sạch là gì? Các dạng năng lượng và sự chuyển hóa năng nguyên lý hoạt động của cối xay gió. Giải thích được quá trình biến đổi năng lượng khi cối xay gió hoạt dụng kiến thức toán để lập bản vẽ kỹ thuật, thiết kế cối xay gió phù hợp với yêu cầu đặt ra.• Mục tiêu về kỹ năng Phác thảo được bản vẽ thiết kế cối xay gió. Chế tạo cối xay gió theo bản vẽ kỹ kế cối xay gió bằng các vật liệu đơn giản như cốc giấy, ống hút…Biết làm việc nhóm, thuyết trình được về bản vẽ kỹ thuật và sản phẩm cối xay gió• Mục tiêu về thái độTuân thủ các quy định về an toàn gia công. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ do nhóm phân công, có trách nhiệm với nhiệm vụ chung của nhóm. Nhiệt tình, năng động tham gia hoạt động.• Tiến trình tổ chức dạy học bài học STEM chủ đề “Mô hình cối xay gió”Bảng 3 Tiến trình tổ chức dạy học bài học STEM chủ đề “Mô hình cối xay gió”Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinhHoạt động 1 Xác định vấn đề cần giải quyếtGiáo viên tổ chức chia nhóm cho học sinh. Học sinh theo từng nhóm thống nhất vai trò, nhiệm vụ của các thành viên trong viên đưa ra các hình ảnh, video về cối xay qua ví dụ, học sinh hiểu về nguyên lý hoạt động của cối xay gió. Le Thuy Nhi/Vol 9. No 2_March 2023 động của giáo viên Hoạt động của học sinhHoạt động 2 Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải phápGiáo viên hướng dẫn học sinh tham khảo sách giáo khoa, tài liệu về kiến thức mới. • “Sự chuyển hóa năng lượng, năng lượng tái tạo” trong mạch nội dung “Năng lượng và cuộc sống” thuộc chủ đề “Năng lượng và sự biến đổi” trong môn Khoa học tự nhiên 6Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo theo hướng dẫn của giáo viênGiáo viên đưa ra gợi ý cho học sinh về các tiêu chí [4] Về nguyên lý hoạt động sản phẩm chuyển động ổn định. Về vật liệu vật liệu đơn giản, chi phí thấp Về thẩm mỹ mô hình có tính sáng tạo, thẩm mỹ sinh dựa trên các gợi ý về tiêu chí, lên ý tưởng, trao đổi, thống nhất ý kiến để phác thảo bản thiết kế cối xay gió. Học sinh tìm hiểu, thảo luận, lựa chọn vật liệu đơn giản để chế tạo cối xay động 3 Lựa chọn giải pháp Trình bày bản thiết kế mô hình cối xay gióGiáo viên tổ chức buổi thuyết trình bản thiết kế với các yêu cầu về nội dung, thời lượng, hình thức thuyết trìnhCác nhóm thuyết trình về bản thiết kế cối xay gió, dự kiến các vật liệu sử dụng… Các nhóm còn lại phản biện, góp ý, bổ thuyết trình thảo luận, phản biện các ý viên nhận xét chung, góp ý và thống nhất bản thiết kế sử dụng vật liệu bìa carton, cốc giấy và ống hút…Hình 1, Hình 2, Hình 3Các nhóm chú ý lắng nghe, ghi chép lại các nhận xét, tiếp thu và điều chỉnh bản thiết cho phù động 4 Chế tạo và thử nghiệm lồng đèn kéo quânGiáo viên điều hành buổi chế tạo và thử nghiệm, quan sát, hỗ trợ học sinhNhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho từng nhóm nhỏ+ Nhóm gia công, chế tạo chi tiết tiến hành đo đạc, cắt các chi tiết đúng với kích thước trên bản thiết kế Hình 2. Vẽ, thêm phụ kiện để trang trí cối xay gió.+ Nhóm lắp ráp đọc và lắp ráp cối xay gió theo bản thiết kế. Tiến hành kiểm tra các chi tiết đã được lắp ráp chắc chắn, có đúng với yêu cầu bản thiết kế Hình 3.Học sinh thử nghiệm cối xay gió.+ Đưa cối xay gió trước quạt, xem cối xay gió có hoạt động không. Kiểm tra các chi tiết, vật liệu của cối xay gió có bị hư hỏng khi gặp gió lớn không. Nếu quá trình thử nghiệm bị lỗi thì cần xem lại bản thiết kế và kiểm tra chất lượng vật liệuHoạt động 5 Trình bày sản phẩm lồng đèn kéo quânGiáo viên điều hành buổi thuyết trình Các nhóm lần lượt lên thuyết trình về sản phẩm của mình. Trong đó, các nhóm thuyết trình về cấu tạo và nguyên lý làm việc của cối xay gió, cách chế tạo cối xay gió, công dụng của cối xay gió đối với đời sống con ngườiCác nhóm thảo luận, đề xuất phương án điều chỉnh sản nhóm chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo nhà viên đánh giá, kết luận và tổng kết Học sinh chú ý lắng nghe Le Thuy Nhi/Vol 9. No 2_March 2023 1 Vật liệu chế tạo Mô hình cối xay gió Hình 2 Bảng thiết kế Mô hình cối xay gióHình 3 Bảng lắp ráp chi tiết Mô hình cối xay gió• Đánh giá chung, nhận xét về hoạt động thiết kế, chế tạo cối xay gióGiáo viên khen thưởng, khích lệ các nhóm hoàn thành tốt nhiệm vụ và nhắc nhở các nhóm chưa hoàn thành nhiệm viên đánh giá học sinh và sản phẩm thông qua các tiêu chí đánh giá chung và tiêu chí đánh giá sản phẩm được thể hiện lần lượt qua bảng 4 và bảng 4 Tiêu chí đánh giá chungTiêu chí đánh giá Nội dung đánh giá Điểm tối đaMức độ tham gia Đánh giá độ tích cực, chủ động trong các hoạt động, mức độ quan tâm và hứng thú đối với hoạt động… 3 điểmMức độ hợp tác, hợp lực Đánh giá mức độ tham gia vào các hoạt động nhóm và mức độ duy trì sự hợp tác 3 điểmTinh thần trách nhiệm Đánh giá tinh thần trách nhiệm trong mọi hoạt động, tính tích cực trong hoạt động 2 điểmTính sáng tạo Cách giải quyết vấn đề độc đáo, trí tưởng tượng phong phú, linh hoạt, có kỹ năng giải quyết các vấn đề trong quá trình hoạt động 2 điểmTổng 10 điểm Le Thuy Nhi/Vol 9. No 2_March 2023 5 Tiêu chí đánh giá sản phẩmTiêu chí đánh giá Nội dung đánh giá Điểm tối đaNội dung Đảm bảo tính khoa học 3 điểmĐảm bảo tính thực tiễn 3 điểmHình thức Có tính sáng tạo 1 điểmĐảm bảo tính thẩm mỹ 1 điểmDễ thao tác, vận chuyển 1 điểmSử dụng các vật liệu dễ tìm trong cuộc sống 1 điểmTổng 10 điểmthinking for students. Journal of Education, Ministry of Education and Training, Special issue, May 1, 2020, pp. 150-154.[5] Proceedings of the Scientic Conference on STEM Education in the New General Education Program, Ho Chi Minh City Pedagogical University Publishing House, Ho Chi Minh City.[6] Quang 2017. Teaching high school technology in the direction of STEM education. Doctoral Thesis in Educational Science, Hanoi National University of Education.[7] Tiep 2017. The nature and characteristics of the STEM education model. Journal of Educational Science, Vietnam Academy of Educational Sciences, No. 145, pp. 61-64.[8] Tho 2016, “Lessons from changing teacher training/retraining from STEM festival and open math day in Vietnam”, Journal of Science, Hanoi National University of Education, 6110 , p. 195-201.[9] Thong 2014, “Vietnamese general education program from STEM education perspective”, Proceedings of the workshop, Ministry of Education and Training.[10] Tuan 2014, “Things to know about STEM education”, Journal of Informatics and Schools, 182.[11]. Tra editor, 2015. Integrated teaching develops students’ ability Book 1 - Natural Science. Pedagogical University Publishing House.[12] Tiep 2017. The nature and characteristics of the STEM education model. Journal of Educational Science, Vietnam Academy of Educational Sciences, No. 145, pp. Kết luậnTổ chức hoạt động dạy học STEM chủ đề “Mô hình cối xay gió” giúp học sinh hứng thú trong việc học, dễ dàng tiếp thu kiến thức Khoa học tự nhiên và vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học tìm hiểu thế giới tự nhiên, giải thích các hiện tượng khoa học trong cuộc sống. Thông qua việc học theo chủ đề STEM, học sinh hình thành năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự chủ, hình thành kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tranh luận trong hoạt động nhóm. Ngoài ra, học sinh còn phát huy khả năng sáng tạo, tìm tòi, đưa ra các giải pháp tối ưu để giải quyết các vấn đề học tập. Tuy nhiên, việc tổ chức còn nhiều khó khăn như bị hạn chế về thời gian tổ chức, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, tài liệu học tập còn hạn chế, chưa cung cấp đủ cho học sinh và giáo viên. Bên cạnh đó, dạy học chủ đề STEM còn nhiều mới mẻ đối với giáo viên và học sinh trong khâu xây dựng và tổ chức hoạt Capraro, - Capraro - Morgan 2013. STEM project-based learning An integrated science, technology, engineering, and mathematics STEM approach. Springer Science & Business Media.[2] Ministry of Education and Training. August 14, 2020. Ofcial Dispatch No. 3089/TT-BGDĐT dated August 14, 2022 of the Minister of Education and Training on the implementation of STEM education in secondary education.[3] Nga, editor, Muoi Hai Linh Dung Tue 2018. Teaching STEM topics to middle and high school students. Ho Chi Minh Ho Chi Minh City University of Education Publishing House.[4] Nga Diem Organized teaching the topic “The Miracle of the Lung” Physics 10 in the direction of STEM education to develop technical ResearchGate has not been able to resolve any citations for this second edition of Project-Based Learning PBL presents an original approach to Science, Technology, Engineering and Mathematics STEM centric PBL. We define PBL as an “ill-defined task with a well-defined outcome,” which is consistent with our engineering design philosophy and the accountability highlighted in a standards-based environment. This model emphasizes a backward design that is initiated by well-defined outcomes, tied to local, state, or national standard that provide teachers with a framework guiding students’ design, solving, or completion of ill-defined tasks. This book was designed for middle and secondary teachers who want to improve engagement and provide contextualized learning for their students. However, the nature and scope of the content covered in the 14 chapters are appropriate for preservice teachers as well as for advanced graduate method courses. New to this edition is revised and expanded coverage of STEM PBL, including implementing STEM PBL with English Language Learners and the use of technology in PBL. The book also includes many new teacher-friendly forms, such as advanced organizers, team contracts for STEM PBL, and rubrics for assessing PBL in a larger STEM topics to middle and high school studentsH P MuoiP V HaiDung N A TueNga, editor, Muoi Hai Linh Dung Tue 2018. Teaching STEM topics to middle and high school students. Ho Chi Minh Ho Chi Minh City University of Education Publishing teaching the topic "The Miracle of the LungNga N T DiemNga Diem Organized teaching the topic "The Miracle of the Lung" Physics 10 in the direction of STEM education to develop technical

dạy học theo chủ đề môn sinh học 6