dạy học phát triển năng lực môn vật lý thcs

người học cách học, phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của người học chắc chắn buộc người học phải tăng cường tự học và quan tâm đến việc không ngừng nâng cao năng lực tự học của bản thân. 3.1.3. Cơ sở vật chất - thiết bị học tập DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC 46 1. Xác định các năng lực chung cốt lõi và chuyên biệt của môn Vật lí cấp THCS 46 1.1. Dạy học định hướng phát triển năng lực 46 1.2. Các năng lực chuyên biệt trong bộ môn Vật lí 48 2. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học vật lí nhằm hướng tới những năng lực chung cốt lõi và chuyên biệt của môn học. 57 2.1. PGS.TS Hồ Cẩm Hà, thuộc Ban phát triển chương trình môn Tin học năm 2018. 6. Văn hóa ứng xử trong thế giới số. Nói về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức, pháp luật và văn hóa ứng xử trong thế giới số, PGS.TS Hồ Cẩm Hà, thuộc Ban phát triển chương trình môn Tin học năm 2018 nhận định: "Trong thời đại có Một trong những phương pháp giáo dục và dạy học đem lại hiệu quả cao nhất cho nuôi dạy STEM là phương pháp "Học qua hành" -"Learning by doing". Việc áp dụng nguyên lý "Học qua hành" giúp trẻ em có được tri thức từ kinh nghiệm và thực hành, chứ không phải chỉ là Sơ đồ: Các năng lực cốt lõi cần phát triển cho học sinh. Quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh ở các trường phổ thông là một cách tiếp cận trong quản lý dạy học, trong đó chủ thể quản lý lấy các năng lực chung và năng lực đặc thù cần hình thành cho học sinh làm chuẩn đầu ra 11 2.2. Phát triển năng lực trong dạy học môn Vật lí lớp 11 dựa trên 16. mô hình giáo dục STEM. 12 2.2.1. Cơ sở của phát triển năng lực trong dạy học môn Vật lí lớp 16. 11 dựa theo mô hình giáo dục STEM. 13 2.2.2. Vận dụng dạy học môn vật lí lớp 11dựa theo mô hình giáo 20 Vaytiennhanh Home Credit. Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS- 1 - MỤC LỤCPHẦN THỨ NHẤTI. ĐẶT VẤN ĐỀII. MỤC ĐÍCHIII. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨUIV. Ý NGHĨA ĐỀ NHIỆM VỤ NGHIÊN THỨ HAINỘI DUNGI. CƠ SỞ KHOA HỌC, LÍ LUẬN MÀ ĐỀ TÀI VẬN DỤNGII. TÌNH TRẠNG THỰC TẾ TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VẬT LÝ KẾT QUẢ THỰC HIỆNPHẦN THỨ BA KẾT LUẬNI. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CHÍNHII. PHƯƠNG triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCSPHẦN THỨ NHẤTI. Đặt vấn đềNhư chúng ta đã biết sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mở cửa để hội nhập cộng đồng thế giới trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt, đòi hỏi công tác giáo dục ở nước ta phải có những đổi mới sâu sắc và toàn diện nhằm đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người vừa tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại, vừa giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, vừa có khả năng tư duy sáng tạo, có tình cảm và thái độ của con người mới xã hội chủ trường trung học những sự đổi mới đó thực hiện chủ yếu thông qua việc dạy học các môn, trong đó có vật lý học. Bộ môn Vật lý là một bộ môn rất quan trọng ở trong trường THCS. Vật lí trang bị và bước đầu hoàn chỉnh những kiến thức khoa học kiến thức thực tiễn. Học sinh được rèn luyện về phẩm chất đạo đức được bồi dưỡng về thế giới quan duy vật biện chứng, chống mê tín dị đoan, tư duy khoa học, mở rộng tầm nhìn hiểu biết khoa quá trình học tập bộ môn Vật lí với học sinh vùng cao dân tộc thiểu số cụ thể là học sinh ở trường THCS Ba Xa- Ba Tơ- Quảng Ngãi phần lớn các em còn gặp khó khăn. Nhiều học sinh chưa biết gọi tên một hiện tượng hay mô tả phân tích, giải thích một hiện tượng Vật lí. Lý do cơ bản là phần lớn học sinh chủ yếu là người dân tộc thiểu số, việc nói tiếng phổ thông còn hạn chế, chưa có được kỹ năng giao tiếp, tư duy hạn hẹp, việc vận dụng khoa học còn yếu…Từ những hạn chế trên của học sinh, tôi nghĩ trong quá trình dạy học phải làm như thế nào để học sinh có thế ham học môn vật lý và dần dần dẫn đến học tốt được bộ môn Vật lí, từ đó nhằm phát triển được năng lực tư duy sáng tạo của các em. Vậy phải làm gì ? Làm như thế nào để học sinh nắm được và phát triển được năng lực tư duy sáng tạo khoa học của học sinh vùng cao, khi dạy Vật lý THCS. Đó chính là lí do tôi viết sáng kiến kinh nghiệm về “Phát triển năng lực tư duy sáng tạo của học sinh trong dạy học Vật lí ”.- 2 - Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCSII. Mục đíchTìm phương pháp dạy học phù hợp với học sinh dân tộc thiểu số để thúc đẩy các em học tốt được bộ môn, nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh qua dạy học Vật lí. III. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu* Đối tượng Học sinh dân tộc thiểu số đang học bậc THCS.* Phạm vi nghiên cứu Học sinh dân tộc thiểu số trường THCS Ba Xa.* Thời gian nghiên cứu Năm học 2010-2011IV. Ý nghĩa đề tài Trong quá trình dạy học, phương pháp dạy của giáo viên để học sinh có được cách học tốt là vấn đề mà tất cả những người giáo viên đều quan tâm. Nếu có được phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn thì chất lượng dạy của thầy và học của trò được nâng lên rõ rệt. Môn vật lý có nhiệm vụ thực hiện mục tiêu chung của giáo dục THCS, giúp học sinh đạt được những kiến thưc cơ bản trong các lĩnh vực Cơ học, Nhiệt học, Điện học, Âm học, Quang Vật lí là một bộ môn khoa học thực nghiệm, nghiên cứu các hiện tượng sự vật trong tự nhiên, tìm ra quy luật của chúng, có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Nhưng với học sinh vùng cao, dân tộc thiểu số lại là hết sức khó khăn. Với mặt bằng kiến thức thấp, kỹ năng giao tiếp còn hạn chế, ít được tiếp xúc với thông tin kiến thức khoa học thì việc dạy học Vật lý còn nhiều nan giải. Nội dung bài viết này tôi muốn trao đổi kinh nghiệm bản thân đã có được trong quá trình dạy học bộ môn Vật lí trường THCS Ba Xa- Ba Tơ với đồng nghiệp giảng dạy môn vật lý ở các vùng sâu, vùng xa mà đa số học sinh là dân tộc thiểu số. V. Nhiệm vụ nghiên cứu - Cơ sở lí luận chọn đề 3 - Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS- Nghiên cứu về các phương pháp dạy học vật lý THCS cho học sinh vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu Cơ sở thực tế về việc áp dụng phương pháp dạy học vật lý ở trường THCS Ba Kết quả trong quá trình thực Rút ra một số kinh nghiệm về cách thức giảng dạy truyền đạt kiến thức cho học sinh và hướng đi Phương pháp nghiên cứu- Phương pháp nghiên cứu đọc sách, tài liệu, các sách bài tập, sách tham khảo. - Một số tài liệu liên quan đến phương pháp giảng dạy môn vật lý Phương pháp đúc rút kinh nghiệm trong quá trình Phương pháp thống kê, tổng hợp, so Phương pháp điều tra sư 4 - Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCSPHẦN THỨ HAI NỘI DUNGI. Cơ sở khoa học, lí luận mà đề tài vận dụngĐể học sinh học tốt bộ môn mình phụ trách người thầy phải xác định được phương pháp dạy của mình sao cho phù hợp với đặc trưng bộ môn. Cụ thể ở đây là bộ môn Vật quá trình giảng dạy Vật lí có rất nhiều phương pháp để áp dụng, tuy nhiên tôi thường sử dụng phương pháp dạy học “Đặt vấn đề và giải quyết vấn đề”. Bởi phương pháp này giúp cho học sinh tư duy một cách khoa học, biện chứng và sáng tạo, rèn luyện phương pháp nhận thức, khả năng tự học biết được mỗi hiện tượng xảy ra đều có nguyên nhân của nó. Từ đó học sinh hiểu rõ, nhớ lâu, có khả năng biến kiến thức thành niềm tin. Dạy học “đặt và giải quyết vấn đề” gây ở học sinh trí tò mò tâm trạng không thoả mãn với vốn kiến thức cũ, nhu cầu và hứng thú tìm hiểu kiến thức mới, đòi hỏi học sinh phải tư duy sáng tạo tìm ra những tri thức để lý giải, dự đoán, suy luận, khái quát những kiến thức để giải thích một sự vật hay hiện tượng nào đó trong cuộc sống. Vì vậy trong quá trình dạy học vị trí và vai trò của học sinh được nâng cao, học sinh trở thành chủ thể của quá trình học tập. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh đi đúng hướng. Từ đó đòi hỏi, bắt buộc học sinh phải tự tư duy, sáng tạo tìm Tình trạng thực tế trước khi thực hiện đề tàiĐa số phần lớn học sinh là người dân tộc thiểu số nên việc tiếp thu kiến thức còn rất hạn chế, chưa có một phương pháp, tư duy, sáng tạo nào để học tập. Đặc biệt là học sinh rất ngần ngại đối với môn vật lý vì cho rằng đây là môn học khó hơn so với các môn tự nhiên còn lại. Nguyên nhân chủ yếu là do các em chưa có một phương pháp thực sự để học, để giải các bài tập đòi hỏi tư duy. Chẳng hạn như trong chương trình Vật lý 9, có rất nhiều bài tập về phần điện thì các em cần phải phân tích được mạch điện. Việc tóm tắt, phân tích bài toán để tìm hướng đi đúng cho bài giải đòi hỏi ở học sinh rất nhiều, rất cao và phải có nhiều kinh nghiệm, có phương pháp học tập tư duy logic. - 5 - Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCSDo đó từ đầu năm tôi đã hướng và phát triển dần cho học sinh những kĩ năng cần thiết này, giúp các em có một kỹ năng nhất định trong bộ môn vật lý THCS, nghĩa là làm sao cho các em phải có một sư tư duy, một sự sáng tạo khi học vật Một số phương pháp giảng dạy vật lý THCSCó rất nhiều phương pháp để áp dụng vào một tiết dạy học vật lý như Phương pháp thuyết trình, giảng giải, vấn đáp…theo tôi dạy học theo phương pháp đặt vấn đề và giải quyết vấn đề là cách đòi hỏi học sinh phải sự tư duy, sáng học và giải quyết vấn đề gồm các bước- Đặt vấn đề tổ chức xây dựng tình huống có vấn đề .- Giải quyết vấn Vận dụng và củng cố kiến thức 1 Đặt vấn đềĐặt vấn đề là trong quá trình giảng dạy, phải trình bày tài liệu sao cho các vấn đề học tập nảy sinh từ sự tất yếu hay từ sự xâm nhập ngày càng sâu hơn của hiện tượng được nghiên cứu và quy luật của chúng, hay giải quyết một nhiệm vụ thực tiễn nào đó mà học sinh có thể hiểu được. Bản thân cái mới trong kiến thức sắp học là điều kiện cần nhưng chưa đủ để gây sự quan tâm của học sinh với tài liệu học tập. Cơ sở của việc đặt vấn đề là kiến thức mới và “mối quan hệ bất thường” giữa kiến thức cũ và kiến thức mới mâu thuẫn nhận thức. Kết thúc phải bằng câu hỏi nêu vấn đề. * Ví dụ 1 Khi dạy bài “ Trọng lực. Đơn vị lực” Tôi có thể đặt vấn đề như sauTay thầy đang cầm viên phấn, khi buông tay ra thì viên phấn bay lên hay rơi xuống?Vì sao mà viên phấn không bay lên mà lại rơi xuống?*Ví dụ 2 Khi dạy bài “Công cơ học” tôi đã đặt vấn đề như sau - 6 - Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS“Công” là một danh từ thường được dùng đời sống hằng ngày. Khi làm một bài tập hay kéo một cái xe, nói chung khi làm bất cứ một việc gì ta đều nói “phải tốn công”. Khái niệm công đó khác với khái niệm “công” trong cơ học trong cơ học không có nghĩa hẹp hơn. Khái niệm “công” trong cơ học khác với khái niệm công trong đời sống như thể nào ? Bài học ngày hôm nay sẽ giải đáp câu hỏi đó.*Ví dụ 3 Khi dạy mục “Tính dẫn nhiệt của các chất” trong bài “Dẫn nhiệt”.Tôi đặt vấn đề như sau Từ thí nghiệm ở mục 1 biết sắt dẫn nhiệt nhưng chất nào dẫn nhiệt tốt hơn. Tại sao mũi dùi lại được làm bằng sắt, cán được làm bằng gỗ ? Mục 2 sẽ trả lời câu hỏi 2 Giải quyết vấn đề, phát hiện kiến thức viên hướng dẫn học sinh chủ động giải quyết vấn đề và phát hiện kiến thức theo con đường quy nạp bằng cách Hướng dẫn học sinh các hiện tượng Vật lí tiến hành các thí nghiệm Vật lí. Dựa trên cơ sở đó hướng dẫn học sinh phân tích, tổng hợp, so sánh các hiện tượng quan sát được để phát hiện kiến thức. Với những bài học có thí nghiệm đơn giản, dụng cụ làm thí nghiệm dễ kiếm. Tôi tổ chức thí nghiệm đồng loạt do học sinh tiến hành. Trở lại hai ví dụ trên, để minh hoạ hướng dẫn học sinh cách giải quyết vấn đề *Ví dụ 1 Bài “Công cơ học”- Giáo viên giới thiệu với học sinh cả lớp một số thí dụ thực hiện công cơ học bằng tranh minh hoạ 1 Người thợ xây kéo thùng vữa lên cao để xây nhà. 2 Một người đẩy một chiếc xe chở hàng. 3 Con bò kéo đưa thùng vữa lên cao người thợ xây phải làm gì ?Trả lời Để đưa thùng vữa lên cao người thợ xây phải tác dụng vào thùng vữa - 7 - Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCSmột lực kéo qua dây.HỏiĐể đưa xe hàng tới chỗ cần thiết người thợ phải làm gi ? Trả lờiTác dụng vào xe một lực bò phải làm gì để có thể kéo xe ?Trả lờiCon bò phải tác dụng lực kéo vào khi phân tích xong yêu cầu học sinh điền vào dấu trong bảngTT Ví dụ Hiện tượng Nguyên nhân1. Thợ xây kéo thùng vữa Thùng vữa bị đưa lên caoNgười thợ xây tác dụng lực kéo2. Người thợ đẩy xe hàng 3. Con bò kéo xe Hỏi Từ bảng hãy cho biết trong các thí dụ thực hiện công cơ học trên có đặc điểm gì giống nhau. Kết hợp các câu trả lời của học sinh để đi đến kết luận Có hai đặc điểm giống nhau - Có lực tác Có dịch chuyển một quảng đường s dưới tác dụng của lực viên nói Hai đặc điểm đó không chỉ có trong 3 thí dụ thực hiện công cơ học kể trên. Giáo viên lấy thêm thí dụ, phản thí dụ và phân tích. Yêu cầu học sinh lấy thí dụ và chỉ ra lực tác dụng, quãng đường dịch chuyển trong mỗi thí dụ. Giáo viên nói Hai đặc điểm đó để có công cơ học, nó giúp ta phân biệt công trong đời sống và khái niệm công cơ học. Thiếu một trong hai điều kiện trên thì không có công cơ đó đi đến kết luận Công cơ học có khi- Có lực tác dụng vào Vật chuyển dời một quãng đường s do tác dụng của lực 8 - Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS*Ví dụ 2 Dạy mục “Tính dẫn nhiệt của các chất” trong bài “dẫn nhiệt”. Tôi đã tiến hành giải quyết vấn đề bằng cách tổ chức cho học sinh trong lớp làm thí nghiệm [].push{};*Ví dụ 1 Sau khi học xong mục “cách tính công” của bài “Công cơ học”. Tôi củng cố bằng các câu hỏi sau - 10 - Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS- Những điều kiện để có công cơ học ? - Độ lớn của công cơ học phụ thuộc vào những yếu tố nào ?- Có thể tính công bằng biểu thức nào ? Khi sử dụng biểu thức ấy để tính công những đơn vị tương ứng là những đơn vị nào ?- Bài tập nhỏ Nếu biết lực kéo cày của con trâu là F = 600N xiên góc với luống cày và con trâu kéo cày đi được 20m thì có tính được công thực hiện bởi trâu không ? Qua củng cố giáo viên lưu ý được những ý chính của bài và lực kéo của trâu xiên góc với hướng dịch chuyển lên không thể tính công bằng công thức trên được. Cách tính công trong trường hợp xiên góc sẽ học ở lớp trên. *Ví dụ 2 Sau khi học xong bài “dẫn nhiệt” củng cố bằng câu hỏi - Dẫn nhiệt là gì. Giải thích cơ chế của sự dẫn Cho biết tại sao mũi dùi được làm bằng sắt cán dùi được làm bằng gỗ.*Ví dụ 3 Sau khi dạy xong về “các loại máy cơ đơn giản” tôi đặt câu hỏi có tính tổng hợp vừa để củng cố học sinh và học sinh thấy được ứng dụng thực tiễn của Vật lí trong đời sống- Tìm xem ở máy khâu, người ta đã áp dụng những loại máy cơ đơn giản ở những bộ phận nào. Tác dụng của những máy cơ đơn giản trong những bộ phận dụ 4 Sau khi học xong bài “ Định luật Jun- Len xơ” tôi có thể đặt câu hỏi sau Tại sao dây dẫn nối với bóng đèn khi có dòng điện chạy qua thì dây dẫn ít nóng, còn dây tóc bóng đèn nóng đến nhiệt độ cao và phát sáng?IV. Kết quả thực hiệnKhi sử dụng phương pháp dạy học “đặt và giải quyết vấn đề” giúp cho học sinh học tốt môn Vật lí có hứng thú với môn học. Biết quan sát và biết giải thích nguyên nhân của mỗi hiện tượng liên quan đến bài học. Học sinh biết tự học, tự tìm tòi, phát huy tính tích cực chủ động tư duy sáng tạo 11 - Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCSNgay từ khi dạy những khái niệm cơ bản đầu tiên tôi đã chú ý cho học sinh, bản chất của các hiện tượng Vật lí, sử dụng chính xác các thuật ngữ Vật lí trong cách diễn những khái niệm khó, ví dụ, thí nghiệm trừu tượng với học sinh, tôi đã mạnh giạn lựa chọn những ví dụ có trong thực tế địa phương gần gũi với học sinh, thực hiện những thí nghiệm đơn giản. *Ví dụ Bài “Sự đông đặc và nóng chảy” Có hiện tượng đông đặc và nóng chảy của mỡ, của nước đá, Bài “Sự bay hơi và ngưng tụ” có hiện tượng nấu rượu, Bài “Nguồn gốc của âm” Có hiện tượng gảy dây chun, gõ trống, Qua việc dẫn dắt hướng dẫn học sinh học tập theo phương pháp đã thực hiện đạt được 95% học sinh hiểu bài; tự lấy được ví dụ, phân tích ví dụ về một hiện tượng vật lí giáo viên yêu cầu. Học sinh đa số biết cách tự học, tự tìm tòi, biết phân tích để tìm ra nguyên nhân của hiện tượng vật lý. Biết vận dụng các kiến thức vào thực tế quả cụ thể bản thân tôi đã thống kê được như sauTrước khi chưa thực hiện đề tài- Lấy được ví dụ về hiện tượng vật lý đạt 20%- Mô tả phân tích được hiện tượng đạt 15%- Vận dụng kiến thức vào thực tế đạt 30%Sau khi thực hiện đề tài- Lấy được ví dụ về hiện tượng vật lý đạt 60%- Mô tả phân tích được hiện tượng đạt 50%- Tự tìm tòi và đưa ra kiến thức mới đạt 70%PHẦN THỨ BA KẾT LUẬNI. Khái quát kết quả chính- 12 - Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCSTrong quá trình giảng dạy tôi thấy Để đạt được kết quả tốt và phát huy tính tích cực của học sinh thì học sinh phải được làm việc chủ động hoạt động, tìm kiếm kiến thức, giáo viên là người hướng dẫn, hướng học sinh đi đúng, tránh những cố gắng không cần thiết, giáo viên bao quát, giúp đỡ được mọi đối tượng học sinh trong Phương huy cao những kết quả đã đạt được trao đổi, rút kinh nghiệm cùng đồng nghiệp để không ngừng cải tiến, nâng cao hiệu quả lên lớp, chất lượng học tập bộ môn của học sinh, nhằm phát triển năng lực tư duy, ngôn ngữ từ đó giúp học sinh phát triển toàn diện.* Qua quá trình nghiên cứu đề tài, vì điều kiện thời gian, cũng như trình độ nhận thức và năng lực có hạn, đồng thời một phần cũng do việc học tập nhận thức của học sinh tại địa bàn xã Ba Xa còn hạn chế nên việc thực hiện đề tài này không khỏi tránh những thiếu sót. Kính mong quí thầy cô, đồng nghiệp trao đổi và góp ý để đề tài của tôi được hoàn thiện xin chân thành cảm ơn./.Ba Xa, ngày 16 tháng 10 năm 2011 Người viết Phạm Đông DuyTÀI LIỆU THAM KHẢO- 13 - Phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý THCS1. Phương pháp dạy học vật lý NXB Giáo dục2. SGK vật lý 6,7, 8, 9 NXB Giáo dục3. SGV vật lý 6, 7, 8, 9 NXB Giáo dục4. Phương pháp giải bài tập vật lý 6,9 NXB Giáo dục5. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học vật lý THCS-NXB Giáo dụcMỤC LỤCPHẦN MỘT MỞ ĐẦU Từ trang 1 đến trang 3PHẦN HAI NỘI DUNG Từ trang 4 đến trang 10PHẦN BA KẾT LUẬN Trang 11- 14 - Bộ sách Dạy học phát triển năng lực được biên soạn nhằm giới thiệu một số vấn đề lí thuyết về năng lực, phát triển năng lực, tiếp cận năng lực, phương pháp tổ chức dạy học phát triển năng lực, kiểm tra đánh giá trong giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng. Bộ sách dành thời lượng lớn giới thiệu quy trình tổ chức dạy học một số chủ đề trong từng môn học với mục đích minh hoạ, cụ thể hoá việc vận dụng tiếp cận phát triển năng lực học sinh trong lựa chọn, triển khai phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Với mục đích trên, mỗi cuốn trong bộ sách được trình bày theo các phần với logic sau Phần 1. Một số vấn đề dạy học phát triển năng lực, trong đó giúp ngườisử dụng sách trả lời được các câu hỏi 1 Dạy học phát triển năng lực là gì?;2 Phát triển năng lực môn học có những đặc điểm và yêu cầu gì? Câu hỏi 1 nhằm giải đáp những khía cạnh khái quát nhất về lí luận dạy học phát triển năng lực, chung cho cả bộ sách bao gồm các cuốn sách theo môn học hiện hành ở các cấp. Câu hỏi 2 vận dụng cơ sở lí luận chung đó để phân tích một số đặc điểm và yêu cầu phát triển năng lực trong dạy học mỗi môn học cụ thể. Phần 2. Phương pháp dạy học phát triển năng lực môn học. Phần này giúp người sử dụng sách tìm hiểu và trả lời được hai vấn đề chính sau 1 Đặc điểm, bản chất các phương pháp dạy học môn học, dạy học phát triển năng lực học sinh. Trong đó, giới thiệu chi tiết cấu trúc, các mức độ phát triển các năng lực cốt lõi; trình bày một số cách học, phương pháp dạy học môn học; 2 Hướng dẫn dạy học phát triển năng lực học sinh một số chủ đề trong môn học cụ thể. Trong đó, trình bày chi tiết kế hoạch bài học được thiết kế theo logic phát triển năng lực học sinh Xác định, mô tả mục tiêu, chuẩn đầu ra bằng các động từ hành động thể hiện hoạt động của học sinh bộc lộ quá trình nhận thức, mức độ đạt được nội dung, năng lực, thái độ; Xác định, lựa chọn phương pháp dạy học thể hiện quy trình tổ chức hoạt động học nhằm đạt mục tiêu đã xác định; Nội dung tham chiếu, hình thức, công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập phản ánh năng lực học sinh theo yêu cầu cần đạt. Logic trên là nhất quán xuyên suốt các chủ đề trong từng môn học. Các chủ đề được lựa chọn để chứng minh rằng bất kì chủ đề nào cũng có thể tổ chức dạy học phát triển năng lực theo quy trình logic trên. Điểm chung thể hiện trong tổ chức dạy học các chủ đề là dạy tích hợp bằng các tình huống vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề thực tiễn và lí thuyết. Dạy học dự án, dạy học nêu và giải quyết vấn đề là các phương pháp dạy học thuận lợi để tổ chức dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh, vì khi sử dụng các phương pháp này sẽ rèn luyện được nhiều năng lực và kĩ năng cơ bản. Phần 3. Kiểm tra, đánh giá năng lực, phần này trình bày những vấn đề chung về kiểm tra, đánh giá năng lực trong từng môn học và một số đề minh hoạ kiểm tra, đánh giá năng lực. Trong phần Hướng dẫn dạy học một số chủ đề của từng môn học theo hướng phát triển năng lực học sinh, nội dung các chủ đề dựa vào chương trình và sách giáo khoa các môn học hiện hành nhưng phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá và logic thiết kế, thực hiện bài học thể hiện cụ thể và tường minh hơn tiếp cận phát triển năng lực học sinh. Như vậy, bộ sách được biên soạn với mục đích chuẩn bị cho thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới theo tinh thần Nghị quyết Quốc hội số 88/2014/QH13. Xin trân trọng giới thiệu với độc giả, các thầy cô giáo, các nhà quản lí giáo dục bộ sách Dạy học phát triển năng lực do Nhà xuất bản Đại học Sư phạm phát hành với kì vọng bộ sách phục vụ không chỉ cho đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học các môn học hiện hành, mà còn là tài liệu góp phần trực tiếp chuẩn bị triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ được bắt đầu từ lớp một năm học 2019 – sản phẩm trên Tiki đã bao gồm thuế theo luật hiện hành. Bên cạnh đó, tuỳ vào loại sản phẩm, hình thức và địa chỉ giao hàng mà có thể phát sinh thêm chi phí khác như phí vận chuyển, phụ phí hàng cồng kềnh, thuế nhập khẩu đối với đơn hàng giao từ nước ngoài có giá trị trên 1 triệu đồng..... PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỨC CƠ MÔN VẬT LÝ SẢN PHẨM 2_ NHÓM 2 Tên một số chuyên đề có thể xây dựng trong chương trình vật lý lớp 8 THCS. TT Tên chuyên đề Thời lượng Gồm các bài học/ phần 1 Chuyển động cơ học 3 tiết Chuyển động cơ học Vận tốc Chuyển động đều – chuyển động không đều 2 Lực cơ 3 tiết Biểu diễn lực Sự cân bằng lực – quán tính Lực ma sát 3 Áp suất 7 tiết Áp suất chất rắn Áp suất chất lỏng Bình thông nhau – máy nén thủy lực Áp suất khí quyển Lực đẩy Acsimet Thực hành Nghiệm lại lực đẩy Acsimet Sự nổi 4 Cơ năng 4 tiết Công cơ học Định luật về công Công suất Cơ năng 5 Cấu tạo các chất 2 tiết Các chất được cấu tạo như thế nào? Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên? 6 Nhiệt năng 5 tiết Nhiệt năng Dẫn nhiệt Đối lưu – bức xạ nhiệt Công thức tính nhiệt lượng Phương trình cân bằng nhiệt GIÁO ÁN DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ VẬT LÝ LỚP 8 Tên chuyên đề Chuyển động cơ học Thời lượng 3 tiết I. MỤC TIÊU Chung cho cả chuyên đề 1. Mục tiêu theo chuẩn kiến thức, kỹ năng. Kiến thức - Nêu được dấu hiệu để nhận biết chuyển động cơ. Nêu được ví dụ về chuyển động cơ. - Nêu được ví dụ về tính tương đối của chuyển động cơ. - Nêu được ý nghĩa của tốc độ là đặc trưng cho sự nhanh, chậm của chuyển động và nêu được đơn vị đo tốc độ. - Nêu được tốc độ trung bình là gì và cách xác định tốc độ trung bình. - Phân biệt được chuyển động đều, chuyển động không đều dựa vào khái niệm tốc độ. Kĩ năng - Vận dụng được công thức v = S/t - Xác định được tốc độ trung bình bằng thí nghiệm. - Tính được tốc độ trung bình của chuyển động không đều. Thái độ - Tự lực tự giác học tập, tham gia xây dựng kiến thức. - Yêu thích khoa học, tác phong của nhà khoa học. 2. Mục tiêu phát triển năng lực Định hướng các năng lực được hình thành Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thực nghiệm năng lực dự đoán, suy luận lý thuyết, phân tích, khái quát hóa rút ra kết luận khoa học; đánh giá kết quả và giải quyết vấn đề. Bảng mô tả các năng lực có thể phát triển trong chủ đề Nhóm năng lực Năng lực thành phần Mô tả mức độ thực hiện trong chuyên đề K1 Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng, -HS nêu được dấu định luật, nguyên lý vật lý cơ bản, các phép đo, các hằng số hiệu để nhận biết vật lý. chuyển động cơ học. -Nêu được ý nghĩa của tốc độ là đặc trưng cho sự nhanh, chậm của chuyển động. Nêu được đơn vị đo của tốc độ. -Nêu được tốc độ trung bình là gì và cách xác định tốc độ trung bình. Nhóm NLTP liên quan đến sử dụng kiến K2 Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lý. thức vật lý -Phân biệt được chuyển động đều và chuyển động không đều, dựa vào khái niệm tốc độ. K3 Sử dụng được kiến thức vật lý để thực hiện các nhiệm -HS nêu được ví dụ vụ học tập. về chuyển động cơ học. -Nêu được ví dụ về tính tương đối của chuyển động cơ. K4 Vận dụng giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải Vận dụng được pháp, đánh giá giải pháp … kiến thức vật lý vào các tình công thức tính tốc s huống thực tiễn. v t. độ Nhóm NLTP P1 Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lý. về phương pháp tập trung vào năng lực thực nghiệm và năng lực mô hình hóa Đặt câu hỏi liên quan đến chuyển động cơ học vật chuyển động hay đứng yên phụ thuộc vào những yếu tố nào? Vật chuyển động nhanh hay chậm phụ thuộc vào yếu tố nào? chuyển động đều là gì? Chuyển động không đều là gì? P2 Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật - Phụ thuộc vào lý và chỉ ra các quy luật vật lý trong hiện tượng đó. khoảng cách của vật làm mốc và vật chuyển động. - Phụ thuộc vào vận tốc. - Chuyển động có vận tốc không thay đổi theo thời gian. - Chuyển động có vận tốc thay đổi theo thời gian. P3 Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lý thông tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lý. P4 Vận dụng sự tương tự và các mô hình để xây dựng kiến thức vật lý. P5 Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp HS vận dụng các trong học tập vật lý. công thức để giải bài toán - v = s/t - vtb = s1 + s2 +…. +sn/t1 + t2 +… +tn. P6 Chỉ ra được điều kiện lý tưởng của hiện tượng vật lý. P7 Đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ quả có thể kiểm tra được. Nhóm NLTP trao đổi thông tin P8 Xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến HS xử lí bảng kết hành xử lý kết quả thí nghiệm và rút ra nhận xét. quả thí nghiệm để rút ra kết luận cách tính vận tốc trung bình P9 Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính đúng đắn của các kết luận được khái quát hóa từ kết quả thí nghiệm này. X1 Trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lý bằng ngôn ngữ - Khoảng cách của vật lý và các cách diễn tả đặc thù của vật lý. vật chuyển động và vật làm mốc thay đổi thì ta nói vật đó chuyển động so với vật làm mốc. - Vật chuyển động càng nhanh thì vận tốc càng lớn và ngược lại. X2 Phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên -Hiện tượng tự bằng ngôn ngữ đời sống và ngôn ngữ vật lý chuyên nhiên bằng ngôn ngành. ngữ đời sốngVật chuyển động nhanh hay chậm. -Ngôn ngữ vật lí Vận tốc lớn hay vận tốc bé. X3 Lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác nhau. X4 Mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kỹ thuật, công nghệ. X5 Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập vật - Chuyển động cơ lý của mình nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, học. làm việc nhóm…. - Vận tốc - Chuyển động đều, chuyển động không đều. X6 Trình bày các kết quả từ các hoạt động học tập vật lý HS thu thập thông của mình nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm tin, xử lí kết quả thí việc nhóm… một cách phù hợp. nghiệm, thảo luận nhóm rút ra kết luận. X7 Thảo luận được kết quả công việc của mình và những Đại diện nhóm trả vấn đề liên quan dưới góc nhìn vật lý. lời. X8 Tham gia hoạt động nhóm trong học tập vật lý. Thảo luận, rút ra kết luận chung của bài học. C1 Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, kĩ năng, Xác định được thái độ của cá nhân trong học tập vật lý. trình độ hiện có về kiến thức chuyển động cơ học, vận tốc, chuyển động đều, chuyển động không đều qua các câu hỏi C ở lớp và việc giải bài tập ở nhà. C2 Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh Lập kế hoạch và kế hoạch học tập vật lý nhằm nâng cao trình độ bản thân. thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập trên Nhóm NLTP lớp và ở nhà đối liên quan đến với toàn chủ đề sao cá nhân cho phù hợp với điều kiện học tập. C3 Chỉ ra được vai trò cơ hội và hạn chế của các quan điểm vật lý trong các trường hợp cụ thể trong môn Vật lý và ngoài môn Vật lý. C4 So sánh và đánh giá được - dưới khía cạnh vật lý- các giải pháp kỹ thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. C5 Sử dụng được kiến thức vật lý để đánh giá và cảnh báo mức độ an toàn của thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc sống và của các công nghệ hiện đại. C6 Nhận ra được ảnh hưởng vật lý lên các mối quan hệ xã hội và lịch sử. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN GV VÀ HỌC SINH HS 1. Chuẩn bị của GV + Tranh vẽ phóng to hình SGK trang 4,6,7 + Bảng phụ SGK trang 8 + Bảng phụ SGK trang 12 2. Chuẩn bị của HS + SGK và SBT. Câu hỏi Đáp án Mô đun 4Trình bày một số phương pháp, kỹ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCS đối với bộ môn là câu hỏi trong tài liệu Mô đun 4 được VnDoc gợi ý chi tiết cho các thầy cô tham khảo chi tiết. Mời các thầy cô cùng theo ý Nội dung tài liệu bao gồm 19 trang. Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải hỏi Trình bày một số phương pháp, kỹ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCS đối với bộ Tìm hiểu việc xác định và lựa chọn phương pháp, kỹ thuật day học phát triển năng lực học Phương pháp dạy học phát triển năng lực, phẩm chất học sinh THCSPhương pháp dạy học phát triển năng lực và phẩm chất có những đặc trưng sauMột là, học sinh tham gia các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, qua đó tự lực khám phá những điều chưa rõ, chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức. Được đặt vào tình huống thực tế, học sinh trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình; từ đó xây dựng kiến thức, hình thành kỹ năng, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kỹ năng đó; không rập theo khuôn mẫu có sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng là, chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết cách nghiên cứu tài liệu, tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới... Các tri thức phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự đoán, giả định ví dụ các bước cân bằng phương trình phản ứng hóa học, phương pháp giải bài tập toán học.... Giáo viên cần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự … để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo ở học là, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn, trải nghiệm nhiều hơn và sáng tạo nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy - trò và trò - trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập là, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập đánh giá lớp học, đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh. Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai pháp sử dụng phương pháp dạy học phát triển năng lực và phẩm chất- Cải tiến phương pháp dạy học truyền thống và kết hợp đa dạng các phương pháp dạy Vận dụng các phương pháp dạy học có ưu thế trong việc phát triển năng lực như dạy học giải quyết vấn đề, bàn tay nặn bột, dạy học tình huống, học khám phá, dạy học hợp Vận dụng dạy học định hướng hành động như học theo dự án, thực hành, thí nghiệm, trải nghiệm….- Tăng cường sử dụng phương tiện và công nghệ thông tin hỗ trợ dạy Sử dụng các linh hoạt các kỹ thuật dạy học kỹ thuật chia nhóm, khăn trải bàn, trình bày một phút, hỏi và trả lời, viết tích cực, mảnh ghép, công não, sơ đồ KWL, tia chớp, think - pair - share, 3 lần 3, bể cá…- Chú trọng vận dụng các phương pháp dạy học đặc thù Thực hành, thí nghiệm, luyện tập, nghiên cứu trường hợp….- Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực và kỹ năng tự học cho học Phương pháp dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCSCó nhiều phương pháp dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCS Học tập tích cực Active learning; Học bằng việc làm Learning by doing; Học qua giải quyết vấn đề Problem-based learning; Học qua dự án Project-based learning; Học qua trải nghiệm Experiential learning; Học bằng khám phá Discovery learning;- Học tập gợi mở Inquiry-based Learning; Học hỗn hợp Blended learning; Học tập đảo ngược Flipped learning/classroom; Học hợp tác Group work in learning; Học tập theo ngữ cảnh Situated learning; Học tập qua mạng lưới Networked learning. Trong cuốn tài liệu này, chúng tôi tập trung vào các phương pháp dạy học sau Phương pháp dạy học giải quyết vấn đềA.. Khái niệmGiáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập pháp dạy học giải quyết vấn đề được sử dụng ở hầu hết các môn học và trong mọi khâu của quá trình dạy học, từng loại bài học lĩnh hội tri thức mới, củng cố kiến thức và kỹ năng ôn tập và vận dụng kiến thức. Đồng thời có thể tiến hành dạy học ở trong và ngoài lớp, trong và ngoài nhà học giải quyết vấn đề thường gắn liền với tình huống có vấn đề lý thuyết hoặc thực tiễn. Tình huống có vấn đề là tình huống chứa đựng mâu thuẫn mà chủ thể có nhu cầu giải Ưu điểm và hạn chế- Ưu điểm+ Tạo điều kiện cho học sinh phát huy được tính chủ động, tính tích cực và sáng tạo, phát triển năng lực nhận thức và năng lực giải quyết vấn đề; góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho học sinh. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có, học sinh xem xét, đánh giá được vấn đề cần giải quyết.+ Phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau; huy động được tri thức và khả năng cá nhân, hợp tác, trao đổi, thảo luận để phát hiện và tìm ra cách giải quyết vấn đềt.+ Lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức một cách sâu sắc, vững chắc. Hơn hết thuật ngữ “giải quyết vấn đề” không chỉ thuộc phạm trù phương pháp mà đã trở thành một mục đích dạy học, được cụ thể hóa thành một mục tiêu là phát triển năng lực giải quyết vấn đề, một năng lực có vị trí hàng đầu để con người thích ứng được với sự phát triển của xã Hạn chế+ Đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và công sức, năng lực sư phạm vững vàng và có khả năng sáng tạo để tạo ra được nhiều tình huống gợi vấn đề và hướng dẫn học sinh tìm tòi để phát hiện và giải quyết vấn đề.+ Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo phương pháp dạy học giải quyết vấn đề đòi hỏi phải có nhiều thời gian. Hơn nữa, theo Lecne “Chỉ có một số tri thức và phương pháp hoạt động nhất định, được lựa chọn khéo léo và có cơ sở mới trở thành đối tượng của dạy học nêu vấn đề”.+ Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề thường đi kèm với các phương pháp dạy học khác. Trong một số trường hợp cần có thiết bị dạy học và các điều kiện cần thiết đi kèm thì phương pháp đặt và giải quyết vấn đề mới có hiệu quả ví dụ phương pháp thực hành - thí nghiệm.C. Các loại dạy học giải quyết vấn đề+ Thuyết trình nêu vấn đề Giáo viên thực hiện cả 3 khâu là đặt vấn đề, phát biểu vấn đề, giải quyết vấn đề, học sinh đóng vai trò quan sát. Giáo viên sử dụng kết hợp dạy học giải quyết vấn đề với phương pháp thuyết trình giải thích, minh họa, vấn đáp.+ Tìm tòi một phần Giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề và tổ chức cho học sinh hoạt động tự lực giải quyết vấn đề nhận thức hoặc giải quyết từng phần của vấn đề nhận thức. Giáo viên kết hợp dạy học giải quyết vấn đề với thí nghiệm, thực hành, vấn đáp, trực quan….+ Phương pháp nghiên cứu Giáo viên khéo léo hướng dẫn để học sinh tự lực đề xuất vấn đề nhận thức và tự lực tìm cách giải quyết vấn đề đặt ra. Giáo viên hướng dẫn thực hiện các dự án học tập, nghiên cứu khoa học kỹ thuật….....3. Kỹ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCSKỹ thuật dạy học là phương pháp tiến hành các hành động dạy học của giáo viên một cách khéo léo, đạt hiệu quả cao đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học…. Có nhiều kỹ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCS song chúng tôi tập trung vào các kỹ thuật dạy học sau Kỹ thuật đặt câu hỏiA. Khái niệmKỹ năng đặt câu hỏi là việc giáo viên thiết kế soạn và sử dụng câu hỏi trong quá trình dạy Các kỹ năng đặt câu hỏi theo Bloom- Kỹ năng thiết kế soạn câu hỏiGồm 2 cấp độ thấp và cao với 6 mức độ sau+ Câu hỏi" biết" Nhằm kiểm tra trí nhớ của học sinh về các dữ kiện, số liệu, tên người hoặc địa phương, các định nghĩa, định luật, quy tắc, khái niệm.... Cách thức sử dụng Đặt câu hỏi như Ai..? Cái gì...? Ở đâu....? Thế nào...? Khi nào...? Hãy định nghĩa...? Hãy mô tả...? Hãy kể lại...?+ Câu hỏi" hiểu" Nhằm kiểm tra học sinh cách liên hệ, kết nối các dữ kiện, số liệu, các đặc điểm... khi tiếp nhận thông tin; Cách thức sử dụng Yêu cầu học sinh hãy so sánh...; hãy liên hệ...; vì sao...? giải thích...?+ Câu hỏi "áp dụng" Nhằm kiểm tra khả năng áp dụng những thông tin đã thu được vào tình huống mới. Cách thức sử dụng Tạo ra tình huống mới, các bài tập, các ví dụ giúp học sinh vận dụng những kiến thức, có thể đưa ra nhiều câu trả lời khác để học sinh lựa chọn một câu trả lời đúng.+ Câu hỏi "phân tích" Nhằm kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề, từ đó tìm ra mối liên hệ, hoặc chứng minh luận điểm hoặc đi đến kết luận; Cách thức sử dụng Yêu cầu sinh phải trả lời Tại sao...? khi giải thích nguyên nhân; Em có nhận xét gì? khi đi đến kết luận; Em có thể diễn đạt như thế nào? khi chứng minh luận điểm.+ Câu hỏi "tổng hợp" Nhằm kiểm tra khả năng của học sinh có thể đưa ra dự đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc có đề xuất có tính sáng tạo. Cách thức sử dụng Tạo ra những tình huống, câu hỏi khiến học sinh phải suy đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính sáng tạo vì vậy đòi hỏi phải có nhiều thời gian chuẩn bị.+ Câu hỏi "đánh giá" Nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của học sinh trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng... dựa trên các tiêu chí đó đưa ra. Cách thức sử dụng Hiệu quả sử dụng của nó như thế nào? Việc làm đó có thành công không? Tại sao? Nhà văn... có thể được coi là ... vĩ đại hay không? Theo em trong số các giả thuyết nêu ra, giả thuyết nào hợp lý nhất và tại sao? Kỹ thuật chia Kỹ thuật khăn trải bànĐược sử dụng nhiều trong quá trình tổ chức thảo luận nhóm, nhằm phát huy sức mạnh trí tuệ của cá nhân cũng như của nhóm. Cụ thể như sau- Hoạt động theo nhóm 4 người /nhóm.- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa- Tập trung vào câu hỏi hoặc chủ đề,….- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn về một chủ đề.... Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải khảo các tài liệu Mô đun 4Kế hoạch bài dạy mô đun 4Tài liệu tập huấn Mô đun 4 đầy đủBài thu hoạch mô đun 4 cấp THCSTham khảo thêmBài thu hoạch Mô đun 4 Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinhBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên mô đun 3 THCSKế hoạch hành động cá nhân mô đun 2Hướng dẫn học tập Mô đun 4 đầy đủ Bảng mô tả các năng lực có thể phát triển trong chủ đề Nhóm năng lực Năng lực thành phần Mô tả mức độ thực hiện trong chuyên đề Nhóm NLTP liên quan đến sử dụng kiến thức vật lý K1 Trình bày được Domain Liên kết Hệ thống tự động chuyển đến trang sau 60 giây Tổng 0 bài viết về có thể phụ huynh, học sinh quan tâm. Bài viết liên quan Dạy học phát triển năng lực môn vật lý thcs

dạy học phát triển năng lực môn vật lý thcs